03/11/2021

Hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC

  Câu 1. DN, Tổ chức đang sử dụng HĐĐT theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC tại sao phải đăng ký sử HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC?

Trả lời

Theo khoản 3 Điều 90 Luật Quản lý thế số 38/2019/QH14 về đăng ký, quản lý, sử dụng HĐĐT.... Điều này, giao chính phủ quy định chi tiết. Tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ Quy định Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng HĐĐT. Điều này quy định “Thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định của Nghị định này doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải dừng sử dụng HĐĐT, hóa đơn đặt đã thông báo phát hành”. Ngày 20/9/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1833/QĐ-BTC về việc triển khai áp dụng hóa đơn hóa đơn điện tử tại tỉnh Quảng Ninh từ tháng 11/2021 đến tháng 3/2022;

Do vậy, kể từ tháng 11/2021, doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện ký đăng ký sử HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC theo đúng lộ trình triển khai áp dụng HĐĐT tại tỉnh Quảng Ninh theo lộ trình của Bộ Tài chính quy định.

Ngày 10/11/2021, Tổng cục Thuế - BTC kích hoạt hệ thống HĐĐT, doanh nghiệp , tổ chức được Nhà cung cấp giải pháp HĐĐT chuyển đổi giải pháp sử dụng HĐĐT theo TT32/TT-BTC chuyển sang giải pháp HĐĐT theo TT 78/TT-BTC, khi đó DN đăng ký sử dụng  HĐĐT và được cơ quan thuế chấp nhận thì DN dừng sử dụng HĐĐT theo TT 32/TT-BTC và  hóa đơn đặt in đã thông báo phát hành.

Câu 2. Kể từ 01/11/2021, doanh nghiệp, tổ chức phải đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC và không được sử dụng HĐĐT đã thông báo phát hành có đúng không.

Trả lời

Theo quy định tại tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ Quy định Thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng HĐ ĐT theo quy định của Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế …ngừng sử dụng HĐĐT đã thông báo phát.

Theo thông báo của Tổng cục thuế thì 10/11/2021, Tổng cục Thuế - Bộ tài Chính tổ chức lễ kích hoạt hệ thống quản lý HĐĐT. Như vây, sau ngày kích hoạt hệ thống Quản lý HĐ ĐT doanh nghiệp, tổ chức lên hệ với nhà cung cấp giải pháp HĐĐT để hỗ trợ việc đăng ký sử HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và được cơ quan thuế chấp nhận thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải dừng sử dụng HĐĐT, hóa đơn đặt in đã thông báo phát hành.

Câu 3. Doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC có được sử dụng hóa đơn giấy (hóa đơn tự in, đặt in) đang sử dụng như bây giờ không?

Trả lời

Theo khoản 3 Điều 15 NĐ 123/NĐ-CP, Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không được sử dụng hóa đơn giấy (hóa đơn tự in, đặt in) đã thông báo phát hành và hóa đơn mua tại cơ quan thuế. Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện hủy hóa đơn giấy và Thông báo kết quả hủy hóa đơn cho cơ quan thuế. Trình từ, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 NĐ 123/NĐ-CP.

Câu 4. Theo Luật Quản lý Thuế, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP kể từ 01/7/2022 doanh nghiệp, tổ chức không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in. Tại sao doanh nghiệp, tổ chức tại Quảng Ninh lại không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in kể từ khi đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC kể từ tháng 11/2021?

Trả lời

Ngày 20/9/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 1833/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định  về việc triển khai áp dụng hóa đơn hóa đơn điện tử tại tỉnh Quảng Ninh

Do vậy, kể từ tháng 11/2021 (10/11/2021), các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh phải chuyển sang đăng ký sử HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC. Khi được cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử HĐĐT thì các doanh nghiệp, tổ chức không được tiếp tục sử dụng hóa đơn tự in, đặt in đã thông báo phát hành còn tồn chưa sử dụng theo quy định tại Khoản 3, Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Câu 5. Doanh nghiệp, tổ chức nhận được Thông báo số 8102/CTQNI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, Doanh nghiệp, tổ chức liên hệ với đơn vị cung cấp dịch vụ HĐĐT cho doanh nghiệp, tổ chức nhưng đơn vị cung cấp chưa biết triển khai của Cục Thuế, vậy Cục Thuế hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức để đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC?

Trả lời

Theo Thông báo số 421/TB-TCT và Thông báo số 422/TB-TCT của Tổng cục Thuế thì các  tổ chức tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử và cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử gửi hồ sơ về Tổng cục Thuế để xét, đánh giá đáp ứng yêu cầu về ký thuật. Sau khi được Tổng cục Thuế chấp nhận DN đủ năng lực để cung cấp giải pháp HĐĐT và cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu HĐĐT sẽ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì:

+ Các doanh nghiệp, tổ chức truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT đã được Tổng cục Thuế chấp nhận và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

+ Doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng HĐĐT theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

+ Trước thời điểm được cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC, các doanh nghiệp, tổ chức vẫn được sử dụng HĐĐT đã Thông báo phát hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC và hóa đơn tự in, đặt in theo hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC.

Câu 6. Doanh nghiệp, tổ chức làm thế nào để biết nhà cung cấp dịch vụ HĐĐT có đủ điều kiện để được cung cấp giải pháp HĐĐT cho doanh nghiệp?

Trả lời

Sau ngày 05/11/2021, Tổng cục Thuế lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ HĐĐT và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, các doanh nghiệp, tổ chức truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để biết tổ chức cung cấp giải pháp HĐĐT đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ HĐĐT cho doanh nghiệp, tổ chức.

Câu 7. Doanh nghiệp, tổ chức đang sử dụng HĐĐT theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC nếu còn tồn nhiều hóa đơn chưa sử dụng, doanh nghiệp, tổ chức có được tiếp tục sử dụng tiếp đến hết ngày 30/6/2022 mới chuyển sang đăng ký HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC không? Tại sao phải chuyển sang đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC từ tháng 11 năm 2021?

Trả lời

Theo khoản 3 Điều 15 NĐ 123/NĐ-CP, Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không được sử dụng hóa đơn giấy (hóa đơn tự in, đặt in) đã thông báo phát hành và hóa đơn mua tại cơ quan thuế. Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện hủy hóa đơn giấy và Thông báo kết quả hủy hóa đơn cho cơ quan thuế. Trình từ, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 NĐ 123/NĐ-CP.

Ngày 20/9/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 1833/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định  về việc triển khai áp dụng hóa đơn hóa đơn điện tử tại tỉnh Quảng Ninh

Do vậy, kể từ tháng 11/2021 (10/11/2021), các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh phải chuyển sang đăng ký sử HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC. Khi được cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử HĐĐT thì các doanh nghiệp, tổ chức không được tiếp tục sử dụng hóa đơn tự in, đặt in đã thông báo phát hành còn tồn chưa sử dụng theo quy định tại Khoản 3, Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Câu 8. Hóa đơn đặt in của doanh nghiệp, tổ chức chưa sử dụng còn tồn nhiều, khi đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC phải hủy thì chi phí đặt in hóa đơn có được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ  để tính thuế TNDN không?

Trả lời

Hóa đơn đặt in của doanh nghiệp, tổ chức còn tồn nhiều và chưa sử dụng hết khi đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC phải hủy thì chi phí đặt in hóa đơn được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ  để tính thuế TNDN.

Câu 9. Khi nào thì NNT phải đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh?

Trả lời

Kể từ ngày 10/11/2021, NNT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC (theo Quyết định số 1833/QĐ-BTC của Bộ Tài chính).

Câu 10. Doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC cần làm gì?

Trả lời

Doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử trực tiếp theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Câu 11. Khi được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng HĐĐT theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC, NNT xử lý hóa đơn giấy và HĐĐT đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết thế nào?

Trả lời

Theo khoản 3 Điều 15 NĐ 123/NĐ-CP, kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có)

Câu 12. HĐĐT theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC khác HĐĐT theo hướng dẫn tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC như thế nào?

Trả lời

- Về ký hiệu mẫu số hóa đơn:

+ Ký hiệu mẫu số hoá đơn theo quy định tại NĐ 51 và Thông tư số 39 có 11 ký tự (VD: hóa đơn GTGT là 01GTKT3/001; hóa đơn bán hàng là 02GTTT3/001…)

+ Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử theo quy định tại NĐ 123 và Thông tư số 78 là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử

- Về ký hiệu hóa đơn:

+ Ký hiệu hoá đơn theo quy định tại NĐ 51/NĐ-CP và Thông tư số 39/TT-BTC: ký hiệu hoá đơn có 6 ký tự đối với hoá đơn của các tổ chức, cá nhân tự in và 8 ký tự đối với hoá đơn do Cục Thuế đặt in, phát hành.

2 ký tự đầu để phân biệt các ký hiệu hóa đơn (Ký tự phân biệt là hai chữ cái trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái tiếng Việt bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y);

3 ký tự cuối cùng thể hiện năm tạo hoá đơn và hình thức hoá đơn.

Năm tạo hoá đơn được thể hiện bằng hai số cuối của năm;

Ký hiệu của hình thức hoá đơn: sử dụng 3 ký hiệu:

E: Hoá đơn điện tử,

T: Hoá đơn tự in,

P: Hoá đơn đặt in;

- Giữa hai phần được phân cách bằng dấu gạch chéo (/).

+ Ký hiệu hóa đơn điện tử theo quy định tại NĐ 123/NĐ-CP và Thông tư số 78/TT-BTC:  là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng

- Số thứ tự của hóa đơn (Số hóa đơn):

+ Số thứ tự của hoá đơn định tại NĐ 51/NĐ-CP và Thông tư số 39/TT-BTC: là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hoá đơn, gồm 7 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn.

+ Tại Nghị định số 123/NĐ-CP và Thông tư số 78/TT-BTC: là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hoá đơn, gồm 8 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn

- HĐĐT theo NĐ 51/NĐ-CP và Thông tư số 39/TT-BTC bao gồm: Hóa đơn có mã và hóa đơn không có mã của cơ quan thuế được lưu giữ tại nhà cung cấp giải pháp HDĐT không được truyền, nhận, lưu trữ tại cơ quan Thuế;

- HĐĐT theo theo quy định tại Nghị định số 123 và Thông tư số 78 Hóa đơn có mã và hóa đơn không có mã của cơ quan thuế nhưng đều được truyền, nhận, lưu trữ tại cơ quan Thuế.

Câu 13. Thời hạn hủy hóa đơn đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết như thế nào?

Trả lời

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn. Thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thi đơn vị phải tiêu hủy hóa đơn, thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất..

Câu 14. Trình tự, thủ tục hủy hóa đơn đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết như thế nào?

Trả lời

- Doanh nghiệp, tổ chức phải lập bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy.

- Doanh nghiệp, tổ chức phải thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức.

- Các thành viên Hội đồng hủy hóa đơn phải ký vào biên bản tiêu hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.

- Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn gồm:

+ Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;

+ Bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy ghi chi tiết: Tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);

+ Biên bản tiêu hủy hóa đơn;

+ Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số... đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp tiêu hủy theo Mẫu số 02/HUY-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn được lưu tại doanh nghiệp, tổ chức sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả tiêu hủy hóa đơn được lập thành 02 bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày thực hiện tiêu hủy hóa đơn.

Câu 15. Đối tượng sử dụng hóa đơn có mã của cơ quan thuế?

Trả lời

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

- Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế nếu thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế theo quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế và được cơ quan thuế thông báo.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 của Luật Quản lý thuế số 38/QH14 và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

Câu 16. Đối tượng sử dụng hóa đơn không có mã của cơ quan thuế?

Trả lời

- Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

- Doanh nghiệp thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử.

Lưu ý: Doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) được lựa chọn sử dụng hoá đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã.

Câu 17. Các trường hợp sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan Thuế không phải trả tiền dịch vụ.  

Trả lời

Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử gồm:

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

Câu 18. Các trường hợp sử dụng HĐĐT không có mã của CQT/sử dụng hóa đơn có mã thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử (phải trả tiền dịch vụ).

Trả lời

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

Khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thực hiện trả tiền dịch vụ theo Hợp đồng ký giữa các bên.

Câu 19: Doanh nghiệp tôi thuộc trường hợp sử dụng cả HĐĐT, nhưng đăng ký sử dụng HĐĐT có mã và sử dụng HĐĐT không mã có được không?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế, Doanh nghiệp thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì đăng ký sử dụng HĐĐT có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế. Cơ quan thuế không chấp nhập đăng ký sử dụng cùng lúc cả 02 hình thức HĐĐT có mã và không có mã.  

Câu 20: Bao lâu sau khi gửi đăng ký sử dụng HĐĐT thì cơ quan thuế tiếp nhận đăng ký của Doanh nghiệp? Làm sao Doanh nghiệp tôi có thể biết được cơ quan thuế đã tiếp nhận đăng ký được hay chưa được?

            Trả lời: Trong thời gian 15 phút kể từ khi Cổng điện tử của cơ quan thuế nhận được Tờ khai Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT của NNT sẽ trả thông báo về việc tiếp nhận/không tiếp nhận tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng HĐĐT (Mẫu số 01/TB-TNĐT) gửi đến Email (thông tin tại Tờ khai 01/ĐKTĐ-HĐĐT) NNT đã gửi, NNT có thể tra cứu thông tin tại Email.

Câu 21: Bao lâu thì Doanh nghiệp tôi biết đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thành công? Hoặc Thời gian nhận kết quả chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử? Hoặc Khi nào thì Doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn điện tử?

Trả lời: Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày Cổng điện tử gửi thông báo về việc tiếp nhận Mẫu số 01/TB-TNĐT, Cơ quan thuế sẽ trả thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng HĐĐT (Mẫu số 01/TB-ĐKĐT). Ngay sau khi NNT nhận được Thông báo chấp nhận thông tin sử dụng HĐĐT thì NNT bắt đầu được sử dụng HĐĐT theo quy định.

Câu 22: Trong quá trình thực hiện hóa đơn điện tử Doanh nghiệp có hoạt động ủy nhiệm lập hóa đơn thì Doanh nghiệp cần phải làm thủ tục gì với Cơ quan thuế?

Trả lời: Trường hợp Doanh nghiệp đã đăng ký thực hiện hóa đơn điện tử, có phát sinh hoạt động ủy nhiệm lập hóa đơn thì thực hiện đăng ký thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, theo đó đăng ký nội dung ủy nhiệm lập hóa đơn.

Câu 23: Hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh có được sử dụng HĐĐT không phải trả tiền dịch vụ không?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì Hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư thì sử dụng HĐĐT không phải trả tiền dịch vụ;

Câu 24: Thời gian để cơ quan thuế xem xét, tiếp nhận xử lý văn bản đề nghị sử dụng thông tin HĐĐT của Doanh nghiệp (bao gồm cả văn bản đề nghị thay đổi yêu cầu hoặc ngừng sử dụng HĐĐT)?

Trả lời: Theo Điều 17 Quy trình 1447/QĐ-TCT thì trong thời gian 02 ngày làm việc, Ban QLRR hoặc Bộ phận tiếp nhận dữ liệu liên quan xem xét các quy định liên quan về chức năng nhiệm vụ, mục đích sử dụng thông tin HĐĐT của   NNT. Trường hợp đề nghị sử dụng HĐĐT không phù hợp, Ban QLRR hoặc Bộ phận tiếp nhận dữ liệu trình lãnh đạo CQT văn bản không chấp thuận đề nghị sử dụng thông tin HĐĐT và gửi cho NNT. Trường hợp đề nghị sử dụng HĐĐT phù hợp, Ban QLRR hoặc Bộ phận tiếp nhận dữ liệu thực hiện bước tiếp theo.

Câu 25: Cơ quan thuế xem xét xác định phạm vi cung cấp thông tin HĐĐT cho tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin HĐĐT trong thời gian bao lâu?

Trả lời: Theo Điều 17 Quy trình 1447/QĐ-TCT thì trong thời gian 05 ngày làm việc, Ban QLRR hoặc Bộ phận tiếp nhận dữ liệu xác định phạm vi thông tin HĐĐT sẽ cung cấp.

Câu 26: Trường hợp nào cơ quan thuế thực hiện lập thông báo gửi người nộp thuế để rà soát hóa đơn điện tử?

Trả lời: Căn cứ dữ liệu HĐĐT, thông báo hoá đơn có sai sót của NNT và các thông tin liên quan, Hệ thống HĐĐT tự động tạo sẵn thông báo theo Mẫu số 01/TB-RSĐT (thông báo lần 1) gửi người nộp thuế. (quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Điều 19 Quy trình 1447 ngày 5/10/2021)

 Câu 27:Trường hợp nào cơ quan Thuế thực hiện Thông báo lần 2 mẫu số  01/TB-RSHĐ gửi người nộp thuế?

Trả lời: Trong trường hợp hết thời hạn được giải trình theo thông báo theo Mẫu số 01/TB-RSĐT lần 1 mà NNT không gửi giải trình cho CQT (theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT) hoặc NNT có giải trình nhưng việc giải trình của NNT là không đầy đủ và phù hợp, trong thời gian 2 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải trình, Hệ thống HĐĐT lập thông báo Mẫu số 01/TB-RSĐT lần 2. (quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Điều 19 Quy trình 1447 ngày 5/10/2021)

Câu 28: Trường hợp nào người nộp thuế thuộc diện cơ quan thuế đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư số 31/2021/TT-BTC.

Trả lời: Hết thời hạn theo thông báo (lần 2) của CQT mà NNT không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc giải trình mà không chứng minh được đầy đủ thông tin trên HĐĐT là đúng nhưng CQT chưa đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm thì CQT phân loại theo các mức rủi ro trong quản lý hóa đơn, chứng từ để thực hiện rà soát, lựa chọn kiểm tra tại trụ sở của CQT hoặc làm căn cứ để xây dựng kế hoạch kiểm tra thanh tra tại trụ sở của NNT hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư số 31/2021/TT-BTC.

Câu 29: Một hóa đơn cấp mã được xác định không đủ điều kiện thì sẽ phải thực hiện tiếp thế nào và có phải thông báo với cơ quan Thuế không? có ký số lại không?

Trả lời: Hóa đơn có mã của cơ quan Thuế thì chỉ được xác định là đầy đủ nội dung khi cơ quan Thuế cấp mã thành công cho hóa đơn đó. Do vậy, với hóa đơn mà cơ quan Thuế thông báo không đủ điều kiện cấp mã thì doanh nghiệp kiểm tra lý do mà hệ thống của Cơ quan Thuế từ chối cấp mã, tùy từng trường hợp cụ thể doanh nghiệp lập lại hóa đơn và gửi cơ quan Thuế. Với hóa đơn không được cơ quan Thuế cấp mã thì chưa được coi là hoàn thành việc lập hóa đơn nên không phải thông báo lại cơ quan Thuế.

Câu 30: Trường hợp chưa có chữ ký số và tài khoản sử dụng cổng điện tử thì có được đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh không?

Trả lời: Trường hợp NNT thuộc trường hợp được cơ quan thuế cấp HĐĐT có mã theo từng lần phát sinh, chưa có chữ ký số và tài khoản sử dụng cổng điện tử thì cơ quan Thuế tiếp nhận đề nghị Mẫu số 06/ĐN-PSĐT bản giấy có ký, đóng dấu (nếu có) của NNT và các tài liệu liên quan theo các văn bản quy định về việc cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh (như hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý, …).

Câu 31: Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí Ngân sách nhà nước thì có được cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh không? Để được cấp HĐĐT theo từng lần phát sinh hồ sơ đề nghị bao gồm những gì?

Trả lời: Theo quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Công văn số 1830, 1831, 1832, 1833, 1834/TCT-TNCN ngày 04/5/2016 thì đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí Ngân sách Nhà nước thuê và có yêu cầu cấp hóa đơn thì cơ quan thuế vẫn thực hiện cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh. Cá nhân có tài sản cho thuê cần thực hiện khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư số 40/2021/TT-BTC trước khi được cấp HĐĐT theo từng lần phát sinh.

Câu 32: Đối với hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh để được cấp mã thì Cơ quan thuế cần làm gì?

Trả lời: Sau khi tiếp nhận HĐĐT cấp theo từng lần phát sinh NNT gửi, Bộ phận tiếp nhận dữ liệu đối chiếu thông tin HĐĐT đề nghị cấp mã với hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn có mã theo từng lần phát sinh. Trường hợp thông tin khớp đúng, Bộ phận tiếp nhận dữ liệu thực hiện xác nhận để Hệ thống HĐĐT tự động cấp mã. Trường hợp thông tin không khớp đúng, Bộ phận tiếp nhận dữ liệu lập thông báo theo Mẫu số 01-1/QTr-HĐĐT và gửi cho NNT.

 

 

27/04/2021

Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy

 Website http://apptax.net bổ sung thêm chức năng tra cứu bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy. Bảng giá được liệt kê theo các văn bản của Bộ tài chính. Địa chỉ truy cập http://apptax.net/bang-gia-oto-con.html

Bảng giá ô tô, xe máy


23/03/2021

Những lưu ý khi nộp thuế điện tử trên trang thuedientu.gdt.gov.vn

1. Thay đổi số tài khoản ngân hàng, doanh nghiệp tới ngân hàng để làm thủ tục

2. Thêm số tài khoản ngân hàng mới của cùng ngân hàng (cùng 1 ngân hàng nhưng doanh nghiệp có nhiều số tài khoản). Anh/chị tới ngân hàng để làm thủ tục thêm số tài khoản mới

3. Để nộp lệ phí trước bạ, anh/chị chọn "Thuế trước bạ" khi lập giấy nộp tiền

Nộp lệ phí trước bạ trên thuedientu.gdt.gov.vn


4. Trường hợp doanh nghiệp nộp nhầm tiểu mục thuế hoặc nộp nhầm cơ quan thuế, muốn điều chỉnh lại, anh/chị sử dụng chức năng "Lập thư tra soát"

Chức năng lập thư tra soát trên thuedientu.gdt.gov.vn

5. Trường hợp doanh nghiệp muốn cơ quan thuế xác nhận số tiền thuế đã nộp vào ngân sách, anh/chị sử dụng chức năng "Lập giấy đề nghị xác nhận"

Chức năng lập giấy đề nghị xác nhận trên thuedientu.gdt.gov.vn

Còn cập nhật tiếp....

Ghi rõ nguồn từ website này khi đăng tải lại nộp dung
Cài đặt ứng dụng thuế trên adroid tại https://play.google.com/store/apps/details?id=com.apptax



18/03/2021

Cách khai thuế thu nhập cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hàng năm sau quyết toán từ tiền lương tiền công từ 50.000 đồng trở xuống trên HTKK

Khoản 2 Điều 79 của Luật số 38/2019/QH14 quy định:

“2. Miễn thuế đối với các trường hợp sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có số tiền thuế phải nộp hằng năm từ 50.000 đồng trở xuống;

b) Cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống.”

Ứng dụng HTKK 4.5.3 đã nâng cấp để NNT có thể khai miễn thuế đối với trường hợp cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hàng năm sau quyết toán thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công từ 50.000 đồng trở xuống.

Trên tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TCNCN (thông tư 92/2015), người sử dụng check vào phần “Miễn thuế cho cá nhân có ủy quyền quyết toán có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000đ trở xuống”, sau đó nhấn nút “Đồng ý” 

 


Khi đó ứng dụng HTKK sẽ tổng hợp số tiền thuế phải nộp lên tờ khai chính. Ví dụ trường hợp cá nhân trên bảng kê có số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 45.000đ

 
Trên tờ khai chính, ứng dụng sẽ tổng hợp tổng số thuế TNCN còn phải nộp ngân sách bằng 0 (trên bảng kê và trên chỉ tiêu [44] – Tổng số thuế TNCN phải nộp vẫn là tổng tiền phải nộp nhưng chỉ tiêu [45] - Còn phải nộp sẽ miễn giảm phần dưới 50.000đ).
 
Tờ khai chính TNCN khi đã tính miễn giảm

Ghi rõ nguồn từ website này khi đăng tải lại nộp dung
Cài đặt ứng dụng thuế trên adroid tại https://play.google.com/store/apps/details?id=com.apptax

17/03/2021

Nâng cấp HTKK đáp ứng trường hợp cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hàng năm sau quyết toán thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công từ 50.000 đồng trở xuống

Ứng dụng HTKK 4.5.3 nâng cấp một số nội dung quan trọng sau:
1. Cập nhật chức năng kê khai tờ khai 02/QTT-TNCN, 05/QTT-TNCN đáp ứng Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
- Miễn thuế đối với trường hợp cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hàng năm sau quyết toán thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công từ 50.000 đồng trở xuống
2. Cập nhật các nội dung phát sinh
2.1. Cập nhật tờ khai 02/QTT-TNCN
- Cập nhật lỗi tính sai chỉ tiêu [30] – Cho những người phụ thuộc được giảm trừ đối với trường hợp kê khai vắt năm từ năm 2019 – đến năm 2020 trong trường hợp thời gian giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc không chỉ thuộc năm 2020.
2.2. Cập nhật tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02/KK-TNCN)
- Cập nhật kiểm tra ràng buộc tại chỉ tiêu [25], [26] đáp ứng Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 đối với kỳ tính thuế thuộc năm 2020
    + Chỉ tiêu [25] – Giảm trừ cho bản thân: Số tiền giảm trừ cho bản thân là 11.000.000/người/tháng
    + Chỉ tiêu [26] – Giảm trừ cho người phụ thuộc: Số tiền giảm trừ cho người phụ thuộc là 4.400.000/người/tháng
2.3. Cập nhật tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (03/TNDN)
- Cập nhật lỗi in tờ khai 03/TNDN: Không hiển thị “Mã số thuế”, hiển thị sai “Hình thức quan hệ liên kết” tại Mục I - Phụ lục Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP
2.4. Cập nhật tờ khai thuế giá trị gia tăng (04/GTGT)
- Cập nhật chức năng in tờ khai 04/GTGT có tích chọn “Hoạt động thu hộ CQNN có thẩm quyền giao” thì hiển thị:
    + Chỉ tiêu "Tỷ lệ GTGT tại dòng hoạt động kinh doanh khác" hiển thị 10%
    + Chỉ tiêu [29] hiển thị công thức là: [29] = [28] x 10%

 

Cài đặt ứng dụng thuế trên adroid tại https://play.google.com/store/apps/details?id=com.apptax 

03/02/2021

Cập nhật thủ công ứng dụng HTKK

 Từ phiên bản HTKK 4.0 trở đi, phần mềm đã tự động cập nhật khi người sử dụng mở phần mềm. Trong trường hợp phần mềm không tự động cập nhật, người sử dụng có thể làm theo 1 trong 2 cách dưới đây:

Cách 1

Vào thư mục cài đặt HTKK (thường sẽ là C:\Program Files (x86)\HTKK, hoặc C:\Program Files\HTKK). Vào thư mục AutoUpdate, chạy file Client_VersionUpdate.exe, ứng dụng sẽ kiểm tra có phiên bản mới không để cập nhật

Trong trường hợp cách 1 bị lỗi không cập nhật được (sẽ có bảng thông báo lỗi hiển thị), anh/chị sẽ phải cập nhật theo cách 2 dưới đây.

Cách 2: Download HTKK mới để cài.

Anh/chị vào website của Tổng cục thuế theo địa chỉ https://www.gdt.gov.vn và chọn bộ cài mới nhất để tải về cài đặt. Lưu ý phải sao lưu dữ liệu ở HTKK cũ, sau đó gỡ bỏ HTKK cũ mới cài đặt được

Ghi rõ nguồn từ website này khi đăng tải lại nộp dung
Cài đặt ứng dụng thuế trên adroid tại https://play.google.com/store/apps/details?id=com.apptax

18/01/2021

Chọn loại tài nguyên, tiêu thụ đặc biệt, phí bảo vệ môi trường, phí - lệ phí nhanh hơn khi lập tờ khai trên HTKK

 Theo mặc định khi lập tờ khai thuế tài nguyên, tiêu thụ đặc biệt, phí bảo vệ môi trường, phí - lệ phí trên HTKK, toàn bộ danh mục của ứng dụng sẽ liệt kê hết trên một hộp lựa chọn (selected box), như ví dụ sau khi lập tờ khai thuế tài nguyên:


Do các danh mục rất dài (có thể lên đến hàng trăm mục) nên việc lựa chọn đúng loại sẽ mất nhiều thời gian. Để giảm thời gian thì các doanh nghiệp có thể rút ngắn danh mục của mình tại chức năng:

Công cụ > Đăng ký danh mục thuế tài nguyên và tiêu thụ đặc biệt

Công cụ > Bảng giá tính thuế tài nguyên của địa phương

Công cụ > Đăng ký danh mục phí bảo vệ môi trường

Công cụ > Danh mục phí, lệ phí

Ví dụ, chọn 03 loại tài nguyên để khai tờ khai như sau:


Khi đó trên tờ khai chỉ còn 03 loại tài nguyên đã thiết lập ở danh mục


Một số chức năng mà HTKK hỗ trợ khi thiết lập danh mục

Ghi rõ nguồn từ website này khi đăng tải lại nộp dung


31/12/2020

Tra cứu mã cấp, mã chương

 Website http://apptax.net và ứng dụng mobile AppTax đã cập nhật thêm chức năng tra cứu mã chương.

1. Trên website http://apptax.net người sử dụng vào chức năng Danh mục chương

 

Người sử dụng có thể tra cứu theo mã cấp, mã chương, tên chương, ngày tháng hiệu lực

2. Trên ứng dụng điện thoại

Tải cho điện thoại android tại https://play.google.com/store/apps/details?id=com.apptax

28/12/2020

Ứng dụng AppTax trên điện thoại Android

Ứng dụng AppTax đã có trên Google Play. Anh/chị nào sử dụng Android có thể vào để cài đặt.
Ứng dụng hiện có các chức năng:
Hệ thống lại văn bản pháp luật ngành thuế;
Tính chậm nộp tiền thuế, tính chậm nộp vi phạm hành chính;
Tra cứu mục lục ngân sách (nội dung kinh tế)
 

Link cài đặt trên Google play https://play.google.com/store/apps/details?id=com.apptax

Hoặc scan để cài

  
Một số hình ảnh của ứng dụng





 

 

 

09/12/2020

Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm

Ngày 19/10/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Theo đó, quy định về các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, cụ thể như sau:

1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu khai theo tháng, bao gồm:

- Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định thì được lựa chọn khai theo quý.

- Thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Thuế bảo vệ môi trường.

- Thuế tài nguyên.

- Các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước (trừ phí, lệ phí do cơ quan đại diện ở nước ngoài thực hiện; phí hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh).

- Đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên: Thuế tài nguyên; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế đặc biệt của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1 theo Hiệp định ký với Chính phủ Liên bang Nga; tiền lãi khí nước chủ nhà được chia.

2. Các loại thuế khai theo quý, bao gồm:

- Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài, tái bảo hiểm nước ngoài.

- Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.

- Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

- Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân mà tổ chức, cá nhân đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thay cho cá nhân theo quý, trừ trường hợp quy định khai theo từng lần phát sinh.

- Khoản phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng (trừ hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1).

3. Các loại thuế khai theo năm, bao gồm:

- Lệ phí môn bài.

- Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp mà trong năm chưa khấu trừ do chưa đến mức phải nộp thuế nhưng đến cuối năm cá nhân xác định thuộc diện phải nộp thuế.

- Các loại thuế, khoản thu của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, cá nhân cho thuê tài sản lựa chọn khai thuế theo năm.

- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Người nộp thuế khai thuế theo năm đối với từng thửa đất và khai tổng hợp đối với đất ở trong trường hợp có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất cùng một quận, huyện hoặc tại nhiều quận, huyện trong cùng một địa bàn cấp tỉnh. Người nộp thuế không phải khai tổng hợp đối với các trường hợp sau đây:

+ Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với một thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất.

+ Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất.

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp.

- Tiền thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức nộp hàng năm.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.

27/10/2020

3 cách nộp tờ khai trên trang thuedientu.gdt.gov.vn

Trải qua việc trực tiếp hỗ trợ người dùng gửi tờ khai qua website https://thuedientu.gdt.gov.vn, tôi tổng hợp lại 3 cách để nộp tờ khai trên trang web. Hy vọng có thể giúp người sử dụng chủ động tìm cách phù hợp nhất, cũng như chủ động khắc phục để gửi được tờ khai khi có sự cố.

Cách 1: Dùng chức năng KHAI THUẾ > NỘP TỜ KHAI XML.



Người dùng sẽ khai tờ khai trên ứng dụng HTKK, kết xuất tờ khai đã khai ra tệp xml. Sau đó vào chức năng KHAI THUẾ > NỘP TỜ KHAI XML trên website chọn tệp tờ khai để gửi, nhấn nút Ký điện tử, ký điện tử thành công sẽ nhấn nút Nộp tờ khai để gửi tờ khai đi.

Đây là cách được sử dụng nhiều nhất. Ở chức năng này, website sẽ lấy thông tin từ chữ ký số ký vào tờ khai trên máy tính. Như vậy tờ khai sẽ được ký trước khi gửi tới Cơ quan Thuế.

Cách 2: Dùng chức năng KHAI THUẾ > TRÌNH KÝ.



Người dùng cũng khai tờ khai trên ứng dụng HTKK, kết xuất tờ khai đã khai ra tệp xml. Sau đó vào chức năng KHAI THUẾ > TRÌNH KÝ trên website chọn tệp tờ khai để gửi, nhấn nút Trình ký. Lúc này tệp tờ khai sẽ được upload lên website nhưng chưa được ký điện tử và cũng chưa nộp tới Cơ quan thuế 




Người dùng nhấn nút “Ký và nộp tờ khai”, website sẽ lấy thông tin chữ ký số ký vào tờ khai trên mạng và gửi tới Cơ quan thuế (thời điểm ký và nộp tờ khai có thể khác thời điểm trình ký, ngày nộp tờ khai sẽ là ngày ký và nộp tờ khai).

Ở chức năng này, tờ khai sẽ được tải lên mạng trước, ký và gửi Cơ quan thuế sau. Chức năng này sử dụng trong một số tình huống sau:

  1. Người lập tờ khai và người ký tờ khai tại doanh nghiệp là 02 cá nhân khác nhau.
  2. Khi gửi tờ khai ở chức năng KHAI THUẾ > NỘP TỜ KHAI XML bị lỗi.

Cách 3: Khai tờ khai trực tuyến tại chức năng KHAI THUẾ > KÊ KHAI TRỰC TUYẾN




Ở chức năng này, Người dùng khai tờ khai, ký số vào tờ khai, nộp tờ khai tới Cơ quan thuế hoàn toàn qua website.
Sau khi vào chức năng KHAI THUẾ > KÊ KHAI TRỰC TUYẾN, Người nộp thuế chọn tên tờ khai cần nộp, chọn loại tờ khai (chức thức hay bổ sung), chọn kỳ kê khai, nhấn nút Tiếp tục để thực hiện khai tờ khai trên website.




Người dùng nhấn nút “Hoàn thành kê khai” sau khi kê khai đầy đủ dữ liệu của tờ khai




Người nộp thuế nhấn nút “Ký và nộp tờ khai”, website sẽ lấy thông tin chữ ký số ký vào tờ khai rồi gửi tới Cơ quan thuế.

Chức năng này sử dụng trong một số tình huống sau: 

  1. Máy tính của Người nộp thuế chưa cài đặt phần mềm HTKK. 
  2. Dữ liệu tờ khai được lưu trên website nên Người nộp thuế có thể khai tờ khai trên nhiều máy tính

Ghi rõ nguồn từ website này khi đăng tải lại nộp dung
Ủng hộ shop tại facebook.com/suribeautyshop, instagram.com/suri.beauty.shop

22/10/2020

Quy định về tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Theo khoản 1, điều 42 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ban hành ngày ngày 19/10/2020, có hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2020:

"1. Tính tiền chậm nộp tiền phạt:

a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.

b) Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước."

Phần a, khoản 2, điều 41 của Thông tư 166/2013/TT-BTC ban hành ngày 15/11/2013, hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 quy định:

"2. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt

a) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt, chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định tại Điều 33 Thông tư này thì phải nộp đủ số tiền phạt và tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp."

Như vậy tỷ lệ tính phạt theo mức 0,05%/ngày không thay đổi. Chỉ khác nhau cách tính số ngày chậm nộp.
Ví dụ: Người nộp thuế A có 01 khoản tiền phạt vi phạm hành chính 50 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 01/9. Ngày 10/9, người nộp thuế nộp số tiền trên vào ngân sách nhà nước.

- Theo cách tính của Thông tư số Thông tư 166/2013/TT-BTC thì: Số ngày chậm nộp là 09 ngày, được tính từ ngày 02/9 đến ngày 10/9.

- Theo cách tính của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP thì: Số ngày chậm nộp là 08 ngày, được tính từ ngày 02/9 đến ngày 09/9.

Xem cách tính tại trang http://apptax.net, Nhập số tiền phạt vi phạm hành chính, nhập tính từ ngày - đến ngày, check chọn Tính chậm nộp vi phạm hành chính (chậm nộp tiền phạt) để ứng dụng hỗ trợ tính

apptax.net tính phạt chậm nộp vi phạm hành chính

 Để biết mục - tiểu mục (nội dung kinh tế) nào là phạt vi phạm hành chính, người sử dụng có thể vào đây để tra cứu, tìm kiếm theo mã mục là 4250 hoặc tên mục là phạt

apptax.net - tra cứu mục - tiểu mục, nội dung kinh tế

Ghi rõ nguồn từ website này khi đăng tải lại nộp dung
Ủng hộ shop tại facebook.com/suribeautyshop, instagram.com/suri.beauty.shop

21/10/2020

Lỗi không chọn được ngân hàng khi nộp thuế điện tử

 Khi lập giấy nộp tiền/ lập giấy nộp tiền nộp thay mà người sử dụng không chọn được tên ngân hàng như hình dưới đây thì lỗi do ứng dụng của cơ quan thuế. Người sử dụng cần thông báo với cơ quan thuế để khắc phục lỗi này.



 Trường hợp người sử dụng thấy thiếu tên ngân hàng đã đăng ký (ví dụ: đã đăng ký 03 ngân hàng nhưng chỉ thấy xuất hiện 02) thì có 2 nguyên nhân lỗi sau đây:

1. Do các ngân hàng chưa xác nhận đồng ý cho doanh nghiệp nộp thuế ---> Liên lạc với ngân hàng để làm đầy đủ thủ tục

2. Do ứng dụng của cơ quan thuế kết nối tới ngân hàng gặp lỗi (Trường hợp này đúng trong trường hợp trước đây đã từng nộp thuế ở ngân hàng đã chọn thành công rồi nhưng sau đó không thấy trong danh sách nữa)

Ghi rõ nguồn từ website này khi đăng tải lại nộp dung
Ủng hộ shop tại facebook.com/suribeautyshop, instagram.com/suri.beauty.shop

16/10/2020

Thay đổi cách tính số ngày chậm nộp tiền thuế giữa luật thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản pháp luật cũ

Theo khoản 2 Điều 59 Luật số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2020 quy định như sau:

“2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;

b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.“

Quy định như trên có thay đổi so với phần c Khoản b Điều 34 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/12/2013 Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ:

“c) Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.”

Ví dụ: Người nộp thuế A nợ thuế GTGT 50 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 20/8. Ngày 26/8, người nộp thuế nộp số tiền trên vào ngân sách nhà nước.

Theo cách tính của Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì: Số ngày chậm nộp là 06 ngày, được tính từ ngày 21/8 đến ngày 26/8

Theo cách tính của Luật số 38/2019/QH14 thì: Số ngày chậm nộp là 05 ngày, được tính từ ngày 21/8 đến ngày 25/8

Ghi rõ nguồn từ website này khi đăng tải lại nộp dung
Ủng hộ shop tại facebook.com/suribeautyshop, instagram.com/suri.beauty.shop

15/10/2020

Hệ thống văn bản pháp luật thuế

Trang web http://apptax.net mới thêm chức năng tra cứu "Văn bản pháp luật". Sẽ cung cấp đầy đủ văn bản về các sắc thuế, hiển thị đầy đủ thông tin vb đã bị sửa, đã hết hiệu lực, đã có hợp nhất hay chưa, ...

apptax.net, văn bản pháp luật

Ủng hộ shop tại facebook.com/suribeautyshop, instagram.com/suri.beauty.shop

 

09/09/2020

Tra cứu nội dung kinh tế (mục, tiểu mục)

 Website http://apptax.net đã bổ sung thêm chức năng tra cứu nội dung kinh tế (hay tra cứu theo mục, tiểu mục) để giúp người dùng tìm kiếm thuận lợi và ghi vào giấy nôp tiền nội dung cần gửi. Người sử dụng vào menu "Nội dung kinh tế (mục, tiểu mục)

Chọn chức năng trên desktop

Giao diện trên máy tính

Chọn chức năng trên mobile

Giao diện trên mobile

Trên danh sách, người sử dụng có thể tìm kiếm theo mã mục, tên mục, mã tiểu mục, tên tiểu mục:

Giao diện và tìm kiếm mục, tiểu mục

 

Ủng hộ shop tại facebook.com/suribeautyshop, instagram.com/suri.beauty.shop

31/08/2020

Giới thiệu website tính chậm nộp

Để giúp người sử dụng tính được số tiền chậm nộp, người sử dụng vào website http://www.apptax.net để tính chậm nộp tiền thuế hoặc tính chậm nộp vi phạm hành chính (chậm nộp tiền phạt). 

Cách sử dụng:

Nhập  số tiền chậm nộp, nhập tính tiền chậm nộp từ ngày - đến ngày, chọn Tính chậm nộp tiền thuế hoặc Tính chậm nộp vi phạm hành chính (chậm nộp tiền phạt). Nhấn Thực hiện, ứng dụng sẽ liệt kê chi tiết số tiền bị chậm nộp qua từng thời kỳ

Ứng dụng lưu lại lịch sử tra cứu trên máy của người sử dụng (không lưu trên máy chủ), để xem lại toàn bộ những nội dung đã tra cứu lần trước nhấn vào dòng "Xem lịch sử"

Người sử dụng có thể xóa dữ liệu đã tra cứu bằng chức năng Xóa hoặc Xóa tất cả

 


Mức tiền chậm nộp chi tiết theo từng thời kỳ được liệt kê đầy đủ phía bên phải website


Ủng hộ shop tại facebook.com/suribeautyshop, instagram.com/suri.beauty.shop

24/08/2020

Năm 2020 áp dụng mức giảm trừ gia cảnh nào?

Căn cứ Điều 2 Nghị quyết số 954/2020/UBTBQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020).

Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh đối với Người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng và mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020. Trường hợp trước ngày 01/7/2020 đã tạm nộp thuế TNCN theo mức giảm trừ gia cảnh tại quy định cũ (9 triệu đồng/tháng đối với Người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc) thì được xác định lại số thuế TNCN phải nộp theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Nghị quyết số 954/2020/UBTBQH14 đủ 12 tháng khi quyết toán thuế TNCN năm 2020.

21/08/2020

Cài đặt phần mềm để thực hiện nộp tờ khai, tiền thuế trên thuedientu.gdt.gov.vn sử dụng trình duyệt Chrome

 Người sử dụng cần cài 2 phần:

1) Phần mềm esigner

Có nhiệm vụ lấy thông tin từ bút ký để ký tờ khai, giấy nộp tiền. Người sử dụng tải tại http://ihtkkresource.gdt.gov.vn/etax_resource/resources/GoogleChrome/1.0.8/setup/eSigner_1.0.8_setup.exe

2) Cài đặt tiện ích mở rộng của trình duyệt Chrome (Chrome extensions)

Do tiện ích trên store đang bị lỗi nên người sử dụng tải và làm theo hướng dẫn sau để cài đặt http://ihtkkresource.gdt.gov.vn/etax_resource/resources/TaiLieu/huongdancaidatextension.rar

Lưu ý: Người sử dụng hoàn toàn có thể sử dụng các trình duyệt khác để gửi tờ khai, nộp tiền thuế, miễn là trình duyệt  đó dùng chromium như: Microsoft edge mới, Cốc Cốc, Brave, ...

Ghi rõ nguồn từ website này khi đăng tải lại nộp dung
Ủng hộ shop tại facebook.com/suribeautyshop, instagram.com/suri.beauty.shop

20/08/2020

Hướng dẫn nộp lệ phí trước bạ ô tô, xe máy qua mạng

Từ ngày 29/7/2020, người nộp lệ phí trước bạ sẽ không cần phải dùng tiền mặt đến kho bạc hay ngân hàng để nộp tiền mà có thể nộp online thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, các ngân hàng và các ứng dụng thanh toán trung gian.

1. Điều kiện sử dụng:

- Đối với người nộp qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia: Có tài khoản đã đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và tài khoản này đã được liên kết với tài khoản Ngân hàng.

- Đối với người nộp qua các Ngân hàng thương mại: Có tài khoản đã đăng ký dịch vụ thanh toán điện tử (Internet Banking) tại một trong các Ngân hàng Vietcombank, Vietinbank, Agribank, VPBank, MBBank, TPBank, BIDV.

- Đối với người nộp qua ứng dụng thanh toán trung gian như Momo: Có tài khoản tại ứng dụng.

2. Hướng dẫn nộp tiền lệ phí trước bạ

Sau khi nộp tờ khai tại cơ quan thuế (lưu ý khai đúng số điện thoại và email), người nộp sẽ nhận được Thông báo nộp lệ phí trước bạ, trong đó có ghi rõ Mã hồ sơ. Mã hồ sơ này sẽ được sử dụng trong quá trình nộp lệ phí trước bạ qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia/ Ngân hàng thương mại/Ứng dụng thanh toán trung gian.





2.1. Nộp tiền qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia của Chính Phủ
- Truy cập và đăng nhập Cổng Dịch vụ công Quốc gia https://dichvucong.gov.vn
- Chọn “Thanh toán trực tuyến” và chọn “Nộp thuế cá nhân/ trước bạ”
- Chọn “Nộp thuế cá nhân” và thực hiện theo hướng dẫn.
- Liên kết mã số thuế để lấy thông tin từ cơ quan thuế (người nộp đã tạo liên kết thì bỏ qua bước này): Chọn “Thêm thông tin thuế” và nhập Mã số thuế, chọn “Tra cứu”, hệ thống hiển thị bảng thông tin tài khoản như sau:



- Liên kết tài khoản với ngân hàng để nộp lệ phí trước bạ từ tài khoản ngân hàng (người nộp đã tạo liên kết thì bỏ qua bước này):
+ Tạo liên kết bằng cách chọn “Liên kết tài khoản” ở phần dưới cùng bên trái bảng thông tin trên. Sau khi thông tin liên kết hiện ra, tại mục“Liên kết tài khoản ngân hàng”, chọn “Thêm mới”.
+ Người nộp chọn Ngân hàng muốn liên kết và điền thông tin “Tên đăng nhập hoặc mã khách hàng” đã đăng ký sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử tại Ngân hàng và chọn “Liên kết”. 




+ Người sử dụng làm theo hướng dẫn và màn hình hệ thống sẽ hiển thị liên kết thành công.

- Nộp Lệ phí trước bạ:
+ Sau khi Người nộp lệ phí trước bạ đã tạo liên kết tài khoản với Ngân hàng thì quay lại màn hình Bảng thông tin tài khoản, chọn “Thanh Toán”.
+ Hệ thống hiển thị bảng tin “Chọn loại thuế thanh toán” như bên dưới.
+ Tại mục “Thanh toán thuế trước bạ ô tô, xe máy”, Người sử dụng kiểm tra thông tin hiển thị trên màn hình và tích chọn “QĐ thu phí trước bạ số xxxxx”, sau đó chọn “Tiếp tục thanh toán”.




+ Người sử dụng chọn Ngân hàng đã liên kết tài khoản, hệ thống sẽ tự động chuyển tới kênh thanh toán trực tuyến của Ngân hàng, người nộp làm theo hướng dẫn của Ngân hàng.
+ Tại trang liên kết của ngân hàng, thông tin về đăng ký xe được hiển thị đầy đủ trên màn hình. Người sử dụng kiểm tra lại thông tin và thực hiện thanh toán (người nộp không phải nhập thêm thông tin).
+ Sau khi hoàn tất thanh toán, Ngân hàng thông báo nộp thành công. Người nộp lệ phí trước bạ nhận tin nhắn của Tổng cục Thuế để đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục.

- Nộp thay: Người sử dụng có thể sử dụng tài khoản của mình để nộp thay cho cá nhân khác trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và ngược lại.
Các bước thực hiện theo thứ tự như trên nhưng tại bước Nộp Lệ phí trước bạ, người sử dụng chọn “Thanh toán” ở mục “Nộp thay thuế cá nhân/thuế trước bạ” và tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn. 

2.2. Nộp tiền qua kênh thanh toán điện tử của Ngân hàng
- Người nộp lệ phí trước bạ sử dụng Mã hồ sơ để nộp.
- Người sử dụng lựa chọn đăng nhập vào hệ thống thanh toán điện tử của một trong các Ngân hàng đã triển khai liên kết và thực hiện theo quy trình hướng dẫn nộp của Ngân hàng:

2.3. Nộp tiền qua ứng dụng thanh toán trung gian
Hướng dẫn sử dụng nộp tiền qua ứng dụng Momo trên điện thoại:
- Vào ứng dụng Momo
- Tìm kiếm dịch vụ “Tổng cục thuế”




- Nhập thông tin số mã hồ sơ


 

- Kiểm tra lại thông tin người nộp thuế/số thuế phải nộp và nhấn nút Thanh toán