Hiển thị các bài đăng có nhãn văn bản pháp quy. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn văn bản pháp quy. Hiển thị tất cả bài đăng

18/03/2021

Cách khai thuế thu nhập cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hàng năm sau quyết toán từ tiền lương tiền công từ 50.000 đồng trở xuống trên HTKK

Khoản 2 Điều 79 của Luật số 38/2019/QH14 quy định:

“2. Miễn thuế đối với các trường hợp sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có số tiền thuế phải nộp hằng năm từ 50.000 đồng trở xuống;

b) Cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống.”

Ứng dụng HTKK 4.5.3 đã nâng cấp để NNT có thể khai miễn thuế đối với trường hợp cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hàng năm sau quyết toán thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công từ 50.000 đồng trở xuống.

Trên tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TCNCN (thông tư 92/2015), người sử dụng check vào phần “Miễn thuế cho cá nhân có ủy quyền quyết toán có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000đ trở xuống”, sau đó nhấn nút “Đồng ý” 

 


Khi đó ứng dụng HTKK sẽ tổng hợp số tiền thuế phải nộp lên tờ khai chính. Ví dụ trường hợp cá nhân trên bảng kê có số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 45.000đ

 
Trên tờ khai chính, ứng dụng sẽ tổng hợp tổng số thuế TNCN còn phải nộp ngân sách bằng 0 (trên bảng kê và trên chỉ tiêu [44] – Tổng số thuế TNCN phải nộp vẫn là tổng tiền phải nộp nhưng chỉ tiêu [45] - Còn phải nộp sẽ miễn giảm phần dưới 50.000đ).
 
Tờ khai chính TNCN khi đã tính miễn giảm

Ghi rõ nguồn từ website này khi đăng tải lại nộp dung
Cài đặt ứng dụng thuế trên adroid tại https://play.google.com/store/apps/details?id=com.apptax

22/03/2016

Hướng dẫn kê khai Phụ lục bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN cho quyết toán TNCN năm 2015

Theo hướng dẫn tại công văn số 801/TCT-TNCN v/v hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp MST NPT ngày 02/3/2016, hướng dẫn như sau về khai phụ lục 05-3/BK-TNCN:


8. Về việc kê khai Phụ lục bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN

- Cơ quan thuế hướng dẫn tổ chức trả thu nhập kê khai đầy đủ 100% NPT đã tính giảm trừ trong năm 2015 vào Phụ lục bảng kê 05-3/BK-TNCN. Đối với những NPT đã được cấp MST thì không phải khai đủ các thông tin định danh chỉ cần khai thông tin tại các chỉ tiêu [06] “STT”, [07] “Họ và tên người nộp thuế”, [08] “MST của người nộp thuế”, [09] “Họ và tên người phụ thuộc”, [11] “MST của người phụ thuộc”, [14] “Quan hệ với người nộp thuế”, [21] “Thời gian tính giảm trừ từ tháng”, [22] “Thời gian tính giảm trừ đến tháng”.

- Đối với trường hợp tổ chức trả thu nhập có yêu cầu cấp trước MST cho NPT trước khi nộp hồ sơ quyết toán thuế, để đảm bảo khai đầy đủ 100% NPT đã tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2015 thì cơ quan thuế hướng dẫn và hỗ trợ tổ chức trả thu nhập thực hiện như sau:

+ Tổ chức trả thu nhập gửi thông tin của NPT cho cơ quan thuế trước khi gửi hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2015 bằng cách khai vào Bảng tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT Mẫu số 16/TH được hỗ trợ trên các ứng dụng HTKK, iHTKK và QTTNCN đến cơ quan thuế. Căn cứ vào thông tin trên Mẫu số 16/TH, cơ quan thuế thực hiện cấp MST cho người phụ thuộc của NNT.

+ Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế tổ chức trả thu nhập chỉ phải khai vào Phụ lục bảng kê 05-3/BK-TNCN đối với những NPT đã có MST trước thời Điểm quyết toán năm 2015 và những NPT chưa có MST (bao gồm cả những NPT đã khai vào Mẫu số 16/TH nhưng chưa được cấp MST thành công). Trường hợp NPT đã khai vào Mẫu số 16/TH nhưng đã được thông báo cấp MST thành công thì không phải khai lại vào Phụ lục bảng kê 05-3/BK-TNCN.

+ Trường hợp đã khai thông tin NPT vào Phụ lục 05-3/BK-TNCN nhưng vẫn có yêu cầu được cấp trước MST cho NPT thì cơ quan thuế hướng dẫn sử dụng chức năng “Tải dữ liệu từ Bảng kê 05-3/BK-TNCN trên tờ khai 05/KK-TNCN” tại màn hình chức năng 16/TH để lấy dữ liệu gửi đến cơ quan thuế đối với những NPT đã có đầy đủ thông tin.

Ví dụ 9: Công ty A trong năm 2015 tính giảm trừ cho 1.000 NPT, trong đó: có 400 NPT đã được cấp MST trước thời Điểm quyết toán 2015, còn lại 600 NPT chưa có MST và Công ty A đã gửi để cấp MST trước 500 NPT theo mẫu số 16/TH. Trong 500 NPT gửi cấp MST trước thì chỉ có 450 NPT được thông báo cấp MST thành công. Trường hợp này, khi Công ty A gửi hồ sơ quyết toán thuế năm 2015, tại Phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN chỉ phải khai 400 NPT đã có MST trước thời điểm quyết toán năm 2015 và 150 NPT chưa được cấp MST (bao gồm 50 NPT chưa được cấp MST thành công tại mẫu số 16/TH).

- Trường hợp NNT có thay đổi thông tin NPT, bổ sung thêm mới NPT hoặc giảm NPT thì tổ chức trả thu nhập thực hiện khai bổ sung theo nguyên tắc sau:

+ Trường hợp thay đổi thông tin NPT, bổ sung thêm mới NPT hoặc giảm NPT mà không làm sai sót dữ liệu đã kê khai trên tờ khai 05/KK-TNCN và các Phụ lục khác kèm theo tờ khai quyết toán thuế thì tổ chức trả thu nhập chỉ cần khai Bảng tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT cho các trường hợp cần thay đổi/bổ sung NPT.

+ Trường hợp thay đổi thông tin NPT, bổ sung thêm mới NPT hoặc giảm NPT có làm sai sót dữ liệu đã kê khai trên tờ khai 05/KK-TNCN và các Phụ lục khác kèm theo tờ khai thì tổ chức trả thu nhập thực hiện kê khai như sau:

++ Khai bổ sung tờ khai QT 05/KK-TNCN kèm theo các Phụ lục cần Điều chỉnh (trừ Phụ lục 05-3/BK-TNCN).

++ Khai thông tin thay đổi/bổ sung về NPT vào Bảng tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT.

16/02/2016

Giới thiệu nội dung mới của Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015

XEM CÔNG VĂN TẠI ĐÂY

XEM THÔNG TƯ 195/2015/TT-BTC
  1. Về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
  2. a) Bổ sung quy định về giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra, cụ thể:
Giá tính thuế TTĐB   = Giá bán chưa có thuế GTGT Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
  1. b) Sửa đổi tỷ lệ % khống chế về giá làm căn cứ tính thuế TTĐB so với giá bán của cơ sở kinh doanh thương mại từ 10% xuống 7%, cụ thể:
Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Trường hợp thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Cơ sở kinh doanh thương mại quy định tại điểm này là cơ sở không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất và là cơ sở đầu tiên trong khâu lưu thông thương mại có hợp đồng mua bán hàng hóa với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc có hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty mẹ, công ty con, công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB. Quan hệ công ty mẹ, công ty con được xác định theo quy định của Luật doanh nghiệp.
  1. c) Sửa đổi, bổ sung quy định về giá tính thuế đối với trường hợp cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại, cụ thể như sau:
Đối với cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu. Giá vốn xe nhập khẩu bao gồm: giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế TTĐB tại khâu nhập khẩu. Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp xe ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ô tô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  1. d) Bổ sung làm rõ giá tính thuế TTĐB đối với mặt hàng thuốc lá: giá tính thuế TTĐB đối với mặt hàng thuốc lá bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quy định tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.
  2. Về khấu trừ thuế TTĐB.
  3. a) Bổ sung quy định về khấu trừ thuế TTĐB đối với trường hợp người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các nguyên liệu chịu thuế TTĐB.
Bổ sung quy định về số thuế TTĐB được khấu trừ đối với xăng sinh học của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học.
  1. b) Bổ sung quy định về khấu trừ thuế TTĐB đối với trường hợp người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu (trừ xăng các loại).
Bổ sung quy định về điều kiện khấu trừ thuế TTĐB đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB: chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu.
  1. Về nơi kê khai, nộp thuế TTĐB của các doanh nghiệp sản xuất xăng sinh học.
Bổ sung quy định các doanh nghiệp được phép sản xuất xăng E5, E10, thực hiện kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế TTĐB tại cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính
  1. Về hồ sơ khai thuế TTĐB.
Bổ sung quy định hồ sơ khai thuế TTĐB gồm Tờ khai thuế TTĐB mẫu số 01/TTĐB và Bảng xác định thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có) của nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu mẫu số 01-1/TTĐB.
  1. Về đối tượng không thuộc diện chịu thuế TTĐB.
Đối với hàng hóa được đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng được loại trừ khi xác định đối tượng không chịu thuế TTĐB.
Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế TTĐB đối với tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.
  1. Hiệu lực thi hành.
Thông tư số 195/2015/TT-BTC nêu trên có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016, thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

Kênh video hỗ trợ http://bit.ly/videokhainopthue
FB Page hỗ trợ http://www.facebook.com/khainopthue

Công văn số 1412/TCT-CS v/v sử dụng hóa đơn xuất khẩu

Căn cứ Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Ngày 25/4/2014, Tổng cục Thuế có công văn số 1412/TCT-CS về việc sử dụng hóa đơn xuất khẩu. Theo đó:
Từ ngày 01/3/2014 các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đã phát hành hóa đơn xuất khẩu nếu có nhu cầu vẫn được tiếp tục sử dụng hóa đơn xuất khẩu.
Từ ngày 01/6/2014 cơ quan thuế không tiếp nhận thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu.
Đối với hóa đơn xuất khẩu đã thông báo phát hành trước ngày 01/6/2014 thì doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn chưa sử dụng gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 để được tiếp tục sử dụng.
Tải công văn tại đây

Kênh video hỗ trợ http://bit.ly/videokhainopthue
FB Page hỗ trợ http://www.facebook.com/khainopthue

Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài Chính ban hành hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi tiết về các hành vi vi phạm hành chính về hoá đơn, hình thức xử phạt, mức phạt tiền, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí và hoá đơn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoá đơn.
2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
……
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 3 năm 2014. Download tại đây

Kênh video hỗ trợ http://bit.ly/videokhainopthue
FB Page hỗ trợ http://www.facebook.com/khainopthue