XEM CÔNG VĂN TẠI ĐÂY
XEM THÔNG TƯ 195/2015/TT-BTC
- Về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
- a) Bổ sung quy định về giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu
(trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra, cụ thể:
Giá tính thuế
TTĐB |
= |
Giá bán chưa
có thuế GTGT |
– |
Thuế bảo vệ môi trường
(nếu có) |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo
quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường
xác định theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
- b) Sửa đổi tỷ lệ % khống chế về giá làm căn cứ tính thuế TTĐB so với
giá bán của cơ sở kinh doanh thương mại từ 10% xuống 7%, cụ thể:
Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24
chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô
dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm
căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất mặt
hàng chịu thuế TTĐB bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán
bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các cơ sở kinh doanh
thương mại bán ra. Trường hợp thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong
tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì
giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
Cơ sở kinh doanh thương mại quy định tại điểm này là cơ sở không có
quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc công ty con trong cùng công ty mẹ
với cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất và là cơ sở đầu tiên trong khâu lưu
thông thương mại có hợp đồng mua bán hàng hóa với cơ sở sản xuất, cơ sở
nhập khẩu hoặc có hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty mẹ, công ty con,
công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu
hàng hóa chịu thuế TTĐB. Quan hệ công ty mẹ, công ty con được xác định
theo quy định của Luật doanh nghiệp.
- c) Sửa đổi, bổ sung quy định về giá tính thuế đối với trường hợp cơ
sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán hàng cho các
cơ sở kinh doanh thương mại, cụ thể như sau:
Đối với cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế
TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu nhưng không được thấp hơn 105% giá
vốn xe nhập khẩu. Giá vốn xe nhập khẩu bao gồm: giá tính thuế nhập khẩu
cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế TTĐB tại khâu nhập khẩu.
Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 105%
giá vốn xe nhập khẩu thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn
định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp xe ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ
tính thuế TTĐB là giá bán trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở
sản xuất nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các
cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Giá bán bình quân của các cơ sở kinh
doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ô tô chưa bao gồm các lựa
chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt
thêm theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất,
lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong
tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì
giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
- d) Bổ sung làm rõ giá tính thuế TTĐB đối với mặt hàng thuốc lá: giá
tính thuế TTĐB đối với mặt hàng thuốc lá bao gồm cả khoản đóng góp bắt
buộc và kinh phí hỗ trợ quy định tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc
lá.
- Về khấu trừ thuế TTĐB.
- a) Bổ sung quy định về khấu trừ thuế TTĐB đối với trường hợp người
nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các
nguyên liệu chịu thuế TTĐB.
Bổ sung quy định về số thuế TTĐB được khấu trừ đối với xăng sinh học
của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên
một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng
khoáng để sản xuất xăng sinh học.
- b) Bổ sung quy định về khấu trừ thuế TTĐB đối với trường hợp người
nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu (trừ xăng các
loại).
Bổ sung quy định về điều kiện khấu trừ thuế TTĐB đối với trường hợp
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB: chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế
TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu.
- Về nơi kê khai, nộp thuế TTĐB của các doanh nghiệp sản xuất xăng sinh học.
Bổ sung quy định các doanh nghiệp được phép sản xuất xăng E5, E10,
thực hiện kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế TTĐB tại cơ quan thuế địa
phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính
- Về hồ sơ khai thuế TTĐB.
Bổ sung quy định hồ sơ khai thuế TTĐB gồm Tờ khai thuế TTĐB mẫu số
01/TTĐB và Bảng xác định thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có) của nguyên
liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu mẫu số 01-1/TTĐB.
- Về đối tượng không thuộc diện chịu thuế TTĐB.
Đối với hàng hóa được đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế
quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng được loại trừ khi xác
định đối tượng không chịu thuế TTĐB.
Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế TTĐB đối với tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.
- Hiệu lực thi hành.
Thông tư số 195/2015/TT-BTC nêu trên có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2016, thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009
và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Kênh video hỗ trợ http://bit.ly/videokhainopthue
FB Page hỗ trợ http://www.facebook.com/khainopthue