25/10/2016

Vào nộp tờ khai bị báo lỗi "Failed to validate certificate. The application will not be excecute"

Mô tả:
Sau khi đăng nhập trang kekhaithue, vào chức năng NỘP TỜ KHAI bị lỗi như sau

Nguyên nhân:
Do java
Khắc phục:
Đầu tiên, bạn xem ngày giờ trên máy tính có bị sai so với ngày giờ hiện tại hay không, nếu sai thì sửa lại rồi thoát khỏi trang web vào lại.
 Nếu vẫn còn báo lỗi bạn vào đường dẫn C:\Documents and Settings\<TenNguoiDung>\Application Data\Sun\Java\Deployment\security xóa hết các file trong đó đi rồi vào nộp tờ khai

24/10/2016

Vào nộp tờ khai báo lỗi problem happend with this webpage caused internet explorer to close and reopen the tab

Mô tả:
Sau khi đăng nhập trang kekhaithue, vào chức năng NỘP TỜ KHAI bị lỗi như sau

Và có hộp thoại báo "problem happend with this webpage caused internet explorer to close and reopen the tab"
Khắc phục:
Bạn gỡ bỏ java đi, vào lại trang kekhaithue xem có vào được không (nếu vào bình thường sẽ không hiển thị nút Chọn tệp tờ khai do chưa cài java). Tiếp theo bạn cài java phiên bản mới nhất là được.

20/09/2016

Sửa lỗi khi vào nộp tờ khai có cảnh báo "This webpage wants to run the following add-on: Java..."

Mô tả: Khi vào nộp tờ khai trên trình duyệt xuất hiện cảnh báo "This webpage wants to run the following add-on: Java..." như hình sau

 Khi nhấn vào Allow nhưng vẫn xuất hiện tiếp, và cũng không thể chọn tệp tờ khai được do java không hoạt động.
Cách khắc phục:
Trên Internet explorer, vào Tools > Internet options > Chọn tab Sercurity > Nhấn nút Reset all zones to default level. Tắt IE đi và vào lại là xong


16/09/2016

Chatbot hỗ trợ khai nộp thuế

Mình đã hoàn thành và công khai được chatbot trả lời các vấn đề liên quan đến khai và nộp thuế. Dữ liệu vẫn đang tiếp tục được cập nhật. Rất mong nhận được sự góp ý của các bạn!
Để chat với chatbot khai nộp thuế, các bạn vào page https://www.facebook.com/khainopthue để chat với page. Hoặc vào https://www.messenger.com (hoặc phần mềm messenger trên điện thoại) tìm kiếm bằng cách gõ @khainopthue.


Playlist đầy đủ về chatbot bạn có thể xem ở đây https://www.youtube.com/playlist?list=PL9JVxqAVc8XMGC2wpPCXCuvKTT3Bc99G4

25/04/2016

Cắt chuỗi ký tự trong excel

Trong excel có các hàm để cắt chuỗi là LEFT, RIGHT, MID. Cách sử dụng như sau:
LEFT(text; num_chars): cắt num_chars ký tự bên trái chuỗi text. Ví dụ: LEFT("abcde";3) thì kết quả là abc
RIGHT(text; num_chars): cắt num_chars ký tự bên phải chuỗi text. Ví dụ: RIGHT("abcde";3) thì kết quả là cde
MID(text; start_num; num_chars): cắt num_chars ký tự bắt đầu từ ký tự thứ start_num trong chuỗi text. Ví dụ: MID("abcde";2;3) thì kết quả là bcd

Giả sử ta có chuỗi ký tự sau


Muốn lấy số 123 trong đoạn trên ta làm cách nào?
Tôi viết thêm hàm sau để có thể cắt chuỗi cho chủ động hơn

Sử dụng như sau: catchuoi(str, sttkytubatdaucat, catdenkhigapkytunao), tham số:
  • str: chuỗi ký tự gốc
  • sttkytubatdaucat: bắt đầu cắt từ vị trí này
  • catdenkhigapkytunao: cắt chuỗi cho đến khi gặp ký tự này. Nếu không tìm thấy ký tự này trong chuỗi thì kết quả sẽ trả về N/A, nếu đặt là "" thì sẽ cắt đến cuối chuỗi.

Áp dụng cho trường hợp trên ta phân tích như sau: số 123 cần lấy đứng sau ký tự ":" thứ 2 trong chuỗi, ta sẽ cắt từ vị trí sau dấu ":" thứ 2 này đến khi gặp dấu cách sau 123. Ta có công thức như sau


Hàm timsttkytu bạn có thể xem ở bài trước tôi có giới thiệu http://lehoangdieu.blogspot.com/2016/04/tim-vi-tri-cua-ky-tu-trong-excel.html.
Vì timsttkytu trả về số thứ tự của dấu ":" nên ta phải cộng 2 vào.

14/04/2016

Tìm vị trí của ký tự trong excel

Trong quá trình làm việc mình có hỗ trợ mọi người sử dụng excel nhưng một số yêu cầu mình không tìm được hàm có sẵn nào trong excel đáp ứng được yêu cầu. Những lúc này mình phải viết thêm 1 số hàm, mình viết lại để chia sẻ cho mọi người và cũng là lưu lại để về sau mình sử dụng.
Trong excel khi muốn tìm vị trí của ký tự/cụm từ trong 1 chuỗi có sẵn ta dùng hàm FIND(ký tự muốn tìm; chuỗi gốc; [tìm từ vị trí nào]). Hàm FIND mặc định trả về vị trí đầu tiên của ký tự/cụm từ được tìm thấy

Sử dụng hàm FIND trong excel
Sử dụng hàm FIND trong excel
Trong ví dụ trên ta tìm được vị trí của ký tự ":" đầu tiên là ở vị trí thứ 10 trong chuỗi.
Bây giờ ta muốn tìm ký tự ":" thứ 3 trong chuỗi đó (ký tự đứng sau từ Ngày) thì hàm FIND sẽ khó sử dụng. Mình đã làm hàm sau để giải quyết vấn đề đó :

Cách dùng như sau: timsttkytu(str, kyTuMuonTim, STTMuonLay)
Sử dụng hàm TIMSTTKYTU
Sử dụng hàm TIMSTTKYTU
Các tham số:
  • str: chuỗi gốc
  • kyTuMuonTim: ký tự/cụm từ muốn tìm
  • STTMuonLay: số thứ tự của ký tự/cụm từ muốn tìm
Kết quả trả về của hàm:
  • Nếu tìm thấy sẽ trả về vị trí (STT) của ký tự/cụm từ cần tìm
  • Nếu không tìm thấy trả về 0
Trong ví dụ trên ký tự ":" thứ 3 trong chuỗi nằm ở vị trí thứ 24

12/04/2016

Bài giảng nộp thuế điện tử

Bài giảng về nộp thuế điện tử
Loạt video hướng dẫn chi tiết các chức năng bạn xem tại đây

29/03/2016

Khắc phục lỗi không gõ được số âm vào BCTC năm 2015 trên HTKK phiên bản 3.3.7

1 số bản ‪‎HTKK‬ 3.3.7 hiện không gõ được số âm trên BCTC‬, bạn hãy download bản dưới đây và cài lại để khắc phục lỗi này
http://www.mediafire.com/download/yfmt3w6bn5iya47/HTKK_v3.3.7.rar

27/03/2016

Một số lưu ý khi lập bảng kê 05-1BK-TNCN của tờ khai quyết toán TNCN năm 2015

Cập nhật ngày 25/3/2016: HTKK phiên bản 3.3.7 khi nhận bảng kê 05-1BK-TNCN từ excel vào cột số [21] TỔNG SỐ THUẾ PHẢI NỘP trên file excel nếu để trống thì HTKK không tự tính. Do đó trên file excel ta phải tự tính cột số [21] này trước khi tải vào HTKK.

Gợi ý khi tính trong excel:
Cột số [18] ta có thể đặt công thức: =MAX(F6-H6-I6-J6-K6-L6;0)
Cột số [20] công thức: =(IF(M6<=60000000;M6*5%;IF((M6)<=120000000;(M6)*10%-3000000;IF((M6)<=216000000;(M6)*15%-9000000;IF((M6)<=384000000;(M6)*20%-19800000;IF((M6)<=624000000;(M6)*25%-39000000;IF((M6)<=96000000;(M6)*30%-70200000;(M6)*35%-118200000)))))))*((G6/F6-H6)*50%)
Cột số [21] công thức: = (IF(M6<=60000000;M6*5%;IF((M6)<=120000000;(M6)*10%-3000000;IF((M6)<=216000000;(M6)*15%-9000000;IF((M6)<=384000000;(M6)*20%-19800000;IF((M6)<=624000000;(M6)*25%-39000000;IF((M6)<=96000000;(M6)*30%-70200000;(M6)*35%-118200000)))))))-O6

Lưu ý: Ở các công thức trên là dấu chấm phẩy (;) hay dấu phẩy (,) là tùy từng máy, khi copy công thức vào ta phải đổi lại

22/03/2016

Hướng dẫn kê khai Phụ lục bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN cho quyết toán TNCN năm 2015

Theo hướng dẫn tại công văn số 801/TCT-TNCN v/v hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp MST NPT ngày 02/3/2016, hướng dẫn như sau về khai phụ lục 05-3/BK-TNCN:


8. Về việc kê khai Phụ lục bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN

- Cơ quan thuế hướng dẫn tổ chức trả thu nhập kê khai đầy đủ 100% NPT đã tính giảm trừ trong năm 2015 vào Phụ lục bảng kê 05-3/BK-TNCN. Đối với những NPT đã được cấp MST thì không phải khai đủ các thông tin định danh chỉ cần khai thông tin tại các chỉ tiêu [06] “STT”, [07] “Họ và tên người nộp thuế”, [08] “MST của người nộp thuế”, [09] “Họ và tên người phụ thuộc”, [11] “MST của người phụ thuộc”, [14] “Quan hệ với người nộp thuế”, [21] “Thời gian tính giảm trừ từ tháng”, [22] “Thời gian tính giảm trừ đến tháng”.

- Đối với trường hợp tổ chức trả thu nhập có yêu cầu cấp trước MST cho NPT trước khi nộp hồ sơ quyết toán thuế, để đảm bảo khai đầy đủ 100% NPT đã tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2015 thì cơ quan thuế hướng dẫn và hỗ trợ tổ chức trả thu nhập thực hiện như sau:

+ Tổ chức trả thu nhập gửi thông tin của NPT cho cơ quan thuế trước khi gửi hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2015 bằng cách khai vào Bảng tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT Mẫu số 16/TH được hỗ trợ trên các ứng dụng HTKK, iHTKK và QTTNCN đến cơ quan thuế. Căn cứ vào thông tin trên Mẫu số 16/TH, cơ quan thuế thực hiện cấp MST cho người phụ thuộc của NNT.

+ Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế tổ chức trả thu nhập chỉ phải khai vào Phụ lục bảng kê 05-3/BK-TNCN đối với những NPT đã có MST trước thời Điểm quyết toán năm 2015 và những NPT chưa có MST (bao gồm cả những NPT đã khai vào Mẫu số 16/TH nhưng chưa được cấp MST thành công). Trường hợp NPT đã khai vào Mẫu số 16/TH nhưng đã được thông báo cấp MST thành công thì không phải khai lại vào Phụ lục bảng kê 05-3/BK-TNCN.

+ Trường hợp đã khai thông tin NPT vào Phụ lục 05-3/BK-TNCN nhưng vẫn có yêu cầu được cấp trước MST cho NPT thì cơ quan thuế hướng dẫn sử dụng chức năng “Tải dữ liệu từ Bảng kê 05-3/BK-TNCN trên tờ khai 05/KK-TNCN” tại màn hình chức năng 16/TH để lấy dữ liệu gửi đến cơ quan thuế đối với những NPT đã có đầy đủ thông tin.

Ví dụ 9: Công ty A trong năm 2015 tính giảm trừ cho 1.000 NPT, trong đó: có 400 NPT đã được cấp MST trước thời Điểm quyết toán 2015, còn lại 600 NPT chưa có MST và Công ty A đã gửi để cấp MST trước 500 NPT theo mẫu số 16/TH. Trong 500 NPT gửi cấp MST trước thì chỉ có 450 NPT được thông báo cấp MST thành công. Trường hợp này, khi Công ty A gửi hồ sơ quyết toán thuế năm 2015, tại Phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN chỉ phải khai 400 NPT đã có MST trước thời điểm quyết toán năm 2015 và 150 NPT chưa được cấp MST (bao gồm 50 NPT chưa được cấp MST thành công tại mẫu số 16/TH).

- Trường hợp NNT có thay đổi thông tin NPT, bổ sung thêm mới NPT hoặc giảm NPT thì tổ chức trả thu nhập thực hiện khai bổ sung theo nguyên tắc sau:

+ Trường hợp thay đổi thông tin NPT, bổ sung thêm mới NPT hoặc giảm NPT mà không làm sai sót dữ liệu đã kê khai trên tờ khai 05/KK-TNCN và các Phụ lục khác kèm theo tờ khai quyết toán thuế thì tổ chức trả thu nhập chỉ cần khai Bảng tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT cho các trường hợp cần thay đổi/bổ sung NPT.

+ Trường hợp thay đổi thông tin NPT, bổ sung thêm mới NPT hoặc giảm NPT có làm sai sót dữ liệu đã kê khai trên tờ khai 05/KK-TNCN và các Phụ lục khác kèm theo tờ khai thì tổ chức trả thu nhập thực hiện kê khai như sau:

++ Khai bổ sung tờ khai QT 05/KK-TNCN kèm theo các Phụ lục cần Điều chỉnh (trừ Phụ lục 05-3/BK-TNCN).

++ Khai thông tin thay đổi/bổ sung về NPT vào Bảng tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT.

16/02/2016

Giới thiệu nội dung mới của Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015

XEM CÔNG VĂN TẠI ĐÂY

XEM THÔNG TƯ 195/2015/TT-BTC
  1. Về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
  2. a) Bổ sung quy định về giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra, cụ thể:
Giá tính thuế TTĐB   = Giá bán chưa có thuế GTGT Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
  1. b) Sửa đổi tỷ lệ % khống chế về giá làm căn cứ tính thuế TTĐB so với giá bán của cơ sở kinh doanh thương mại từ 10% xuống 7%, cụ thể:
Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Trường hợp thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Cơ sở kinh doanh thương mại quy định tại điểm này là cơ sở không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất và là cơ sở đầu tiên trong khâu lưu thông thương mại có hợp đồng mua bán hàng hóa với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc có hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty mẹ, công ty con, công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB. Quan hệ công ty mẹ, công ty con được xác định theo quy định của Luật doanh nghiệp.
  1. c) Sửa đổi, bổ sung quy định về giá tính thuế đối với trường hợp cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại, cụ thể như sau:
Đối với cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu. Giá vốn xe nhập khẩu bao gồm: giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế TTĐB tại khâu nhập khẩu. Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp xe ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ô tô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  1. d) Bổ sung làm rõ giá tính thuế TTĐB đối với mặt hàng thuốc lá: giá tính thuế TTĐB đối với mặt hàng thuốc lá bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quy định tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.
  2. Về khấu trừ thuế TTĐB.
  3. a) Bổ sung quy định về khấu trừ thuế TTĐB đối với trường hợp người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các nguyên liệu chịu thuế TTĐB.
Bổ sung quy định về số thuế TTĐB được khấu trừ đối với xăng sinh học của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học.
  1. b) Bổ sung quy định về khấu trừ thuế TTĐB đối với trường hợp người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu (trừ xăng các loại).
Bổ sung quy định về điều kiện khấu trừ thuế TTĐB đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB: chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu.
  1. Về nơi kê khai, nộp thuế TTĐB của các doanh nghiệp sản xuất xăng sinh học.
Bổ sung quy định các doanh nghiệp được phép sản xuất xăng E5, E10, thực hiện kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế TTĐB tại cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính
  1. Về hồ sơ khai thuế TTĐB.
Bổ sung quy định hồ sơ khai thuế TTĐB gồm Tờ khai thuế TTĐB mẫu số 01/TTĐB và Bảng xác định thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có) của nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu mẫu số 01-1/TTĐB.
  1. Về đối tượng không thuộc diện chịu thuế TTĐB.
Đối với hàng hóa được đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng được loại trừ khi xác định đối tượng không chịu thuế TTĐB.
Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế TTĐB đối với tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.
  1. Hiệu lực thi hành.
Thông tư số 195/2015/TT-BTC nêu trên có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016, thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

Kênh video hỗ trợ http://bit.ly/videokhainopthue
FB Page hỗ trợ http://www.facebook.com/khainopthue

Bổ sung chức năng hỗ trợ trên hệ thống nộp thuế điện tử

1/ Cho phép doanh nghiệp khai báo nhiều Tài khoản (tiền gửi) tại cùng một Ngân hàng.
  • Mục đích: Tạo thuận lợi cho DN lựa chọn 1 trong các tài khoản đã đăng ký để trích tiền nộp thuế điện tử. Khi lập giấy nộp tiền, hệ thống NTĐT sẽ hiển thị đầy đủ các tài khoản mà NNT đã đăng ký.
  • Cách khai báo:
–         Trường hợp DN đăng ký NTĐT lần đầu: Nhập thông tin các tài khoản khác nhau trên cùng 1 dòng, cách nhau bằng dấu chấm phẩy(;)
–         Trường hợp DN đã đăng ký thành công dịch vụ NTĐT, nay muốn bổ sung thêm tài khoản: DN mang bản đăng ký ra quầy giao dịch của Ngân hàng để Ngân hàng xét duyệt bổ sung thêm tài khoản cho NNT. Sau khi Ngân hàng duyệt bổ sung thông tin tài khoản, hệ thống NTĐT sẽ cập nhật thông tin tài khoản bổ sung trên chức năng Lập giấy nộp tiền.
  • Danh sách ngân hàng đã hỗ trợ chức năng này:
01 – Ngân hàng TMCP Quân đội – MB
02 – Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) – HSBC
03 – Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – TECH
04 – Ngân hàng TMCP NAM Á – NAMA
05 – Ngân hàng Việt Nam Thương Tín – VIETBANK
06 – Ngân hàng thương mại TNHH một thành viên Đại Dương – OCEANBANK
07 – Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – SGBANK
08 – Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) – OCB
09 – Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – AGR
10 – Ngân hàng TMCP Bản Việt – BANVIET
11 – Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam – PVB
12 – Ngân hàng TMCP Việt Á – VIETA
13 – Ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking Corporation HCM – SMBCHCM
14 – Ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking Corporation Hà Nội – SMBCHN
15 – Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – VTB
16 – Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – VCB
17 – Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – HDBANK
18 – Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – MSB
19 – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – VIB
20 – Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – SHB
21 – Ngân hàng TMCP Á Châu – ACB
22 – Ngân hàng TMCP Sài Gòn – SCB
23 – Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – VPB
24 – Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn Indovina – IVB
25 – Ngân hàng Mizuho Chi nhánh HN – MIZUHOHN
26 – Ngân hàng Mizuho Chi nhánh HCM – MIZUHOHCM
27 – Các ngân hàng khác: Muộn nhất quý 1/2016
2/ Thông tin Kỳ thuế:  Bỏ ràng buộc kỳ thuế phải nhỏ hơn hoặc bằng kỳ hiện tại, cho phép NNT có thể  nộp trước tiền thuế cho kỳ tương lai. Ví dụ: nộp thuế môn bài 2016.
Thông tin Loại thuế: Gộp danh mục loại thuế nội địa và thuế TNCN thành một loại Thuế nội địa. Trên ứng dụng chỉ còn 02 loại thuế là: Thuế nội địa và Lệ phí trước bạ để tránh nhầm lần cho NNT khi lập giấy nộp tiền lệ phí trước bạ và các loại thuế khác.

Kênh video hỗ trợ http://bit.ly/videokhainopthue
FB Page hỗ trợ http://www.facebook.com/khainopthue

Hướng dẫn một số vướng mắc về khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế

  1. Xác định hồ sơ khai thuế
– Hồ sơ khai thuế (HSKT) nộp cho cơ quan thuế có đánh dấu “Lần đầu” gọi là HSKT chính thức. Trường hợp NNT nộp nhiều lần trong thời hạn quy định có đánh dấu “Lần đầu” thì HSKT nộp lần cuối cùng được xác định là HSKT chính thức.
– HSKT nộp cho cơ quan thuế sau thời hạn quy định và có đánh dấu “Bổ sung lần thứ …” thì được xác định là HSKT bổ sung của HSKT chính thức.
  1. Mẫu biểu hồ sơ khai bổ sung
– Trường hợp NNT nộp hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh nhưng mẫu tờ khai của kỳ tính thuế bị sai sót đã hết hiệu lực và được thay thế bằng mẫu mới thì NNT sử dụng mẫu tờ khai thuế có hiệu lực tại thời điểm khai bổ sung.
– Trường hợp NNT khai bổ sung điều chỉnh chỉ tiêu trên tờ khai mà chỉ tiêu này được tổng hợp từ phụ lục thì khi nộp hồ sơ khai bổ sung phải gửi kèm theo các phụ lục giải trình.
  1. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
  2. a) Đối với hóa đơn bỏ sót
Trường hợp NNT phát hiện hóa đơn, chứng từ của các kỳ trước bị bỏ sót chưa kê khai thì thực hiện như sau:
– Đối với hóa đơn đầu ra: hóa đơn đầu ra phát sinh kỳ tính thuế nào thì thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh kỳ tính thuế đó.
– Đối với hóa đơn đầu vào: hóa đơn đầu vào bỏ sót kỳ tính thuế nào thì khai bổ sung tại kỳ tính thuế phát hiện hóa đơn bỏ sót.
Việc khai bổ sung, điều chỉnh phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định, kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở NNT.
  1. b) Đối với hóa đơn điều chỉnh
Trường hợp người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, bên bán và bên mua đã thực hiện kê khai thuế GTGT theo quy định. Sau đó, bên mua phát hiện hàng hóa đã giao không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại một phần hay toàn bộ hàng hóa thì phải lập hóa đơn trả lại hàng hóa hoặc lập hóa đơn điều chỉnh theo quy định. Căn cứ hóa đơn trả lại hàng hoặc hóa đơn điều chỉnh, bên bán thực hiện kê khai điều chỉnh doanh số bán và thuế GTGT đầu ra, bên mua điều chỉnh doanh số mua và thuế GTGT đầu vào tại kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn trả lại hàng hoặc phát sinh hóa đơn điều chỉnh.
  1. c) Khai bổ sung hồ sơ khai thuế dẫn đến tăng (giảm) số thuế khấu trừ
– Trường hợp NNT đã dừng khấu trừ và đề nghị hoàn thuế, NNT khai bổ sung điều chỉnh giảm số thuế GTGT khấu trừ của các kỳ tính thuế có sai sót thuộc kỳ hoàn thuế thì số thuế điều chỉnh giảm khấu trừ được đưa lên chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại, đồng thời khai bổ sung kỳ tính thuế có chỉ tiêu đề nghị hoàn để điều chỉnh giảm số thuế đề nghị hoàn, số tiền đề nghị hoàn điều chỉnh giảm được khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại. Trường hợp NNT đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế thì khi khai bổ sung kỳ tính thuế có đề nghị hoàn, NNT phải nộp số tiền thuế đã được hoàn sai tương ứng với số đề nghị hoàn điều chỉnh giảm trên tờ khai và tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho Bạc Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đến ngày NNT kê khai bổ sung.
Ví dụ 1: Trên tờ khai thuế GTGT tháng 12/2014, Công ty C đề nghị hoàn 900 triệu đồng (kỳ hoàn từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2014), Công ty C được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế là 900 triệu đồng. Tháng 07/2015, Công ty C lập hồ sơ khai bổ sung tháng 05/2014 (thuộc kỳ hoàn) làm giảm số thuế khấu trừ 50 triệu đồng do không đủ điều kiện được khấu trừ thuế (tờ khai thuế GTGT tháng 05/2014 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết chuyển sang kỳ sau là 120 triệu đồng, nay điều chỉnh giảm số thuế GTGT không đủ điều kiện được khấu trừ là 50 triệu đồng dẫn đến số khấu trừ chuyển sang kỳ sau còn 70 triệu đồng) thì số khấu trừ điều chỉnh giảm 50 triệu đồng được đưa lên chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 07/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 08/2015, đồng thời Công ty C khai bổ sung kỳ tính thuế tháng 12/2014 điều chỉnh giảm số thuế đề nghị hoàn từ 900 triệu đồng xuống còn 850 triệu đồng, số đề nghị hoàn điều chỉnh giảm 50 triệu đồng được đưa lên chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 07/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 08/2015 và xác định số tiền thuế đã được hoàn sai (50 triệu đồng), tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho Bạc Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đến ngày kê khai bổ sung tại Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS kèm theo hồ sơ khai bổ sung kỳ tính thuế tháng 12/2014.
– Trường hợp NNT khai bổ sung làm giảm số thuế được khấu trừ, tăng số thuế phải nộp dẫn đến NNT không đủ điều kiện hoàn thì NNT phải tự tính tiền chậm nộp trên số tiền thuế tăng thêm, phải nộp lại toàn bộ số tiền thuế đã hoàn sai và tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho bạc Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước đến ngày NNT kê khai bổ sung. Số thuế không đủ điều kiện hoàn nhưng đủ điều kiện khấu trừ được khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 2: Công ty H đề nghị hoàn 500 triệu (số khấu trừ lũy kế từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2014). Tháng 02/2015, Công ty H được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế là 500 triệu đồng. Tháng 07/2015, Công ty H khai bổ sung kỳ tính thuế tháng 05/2014 (thuộc kỳ hoàn) làm giảm số khấu trừ dẫn đến tăng số thuế phải nộp 50 triệu đồng (tờ khai thuế GTGT tháng 05/2014 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết chuyển sang kỳ sau là 100 triệu đồng, nay điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ là 150 triệu đồng dẫn tới tờ khai thuế GTGT tháng 05/2014 phát sinh số thuế GTGT phải nộp là 50 triệu đồng). Công ty H không đủ điều kiện hoàn thuế do không đủ 12 tháng liên tiếp trở lên có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ. Công ty H thực hiện kê khai bổ sung theo quy định để nộp số thuế phát sinh tăng 50 triệu đồng, nộp lại số thuế đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn là 500 triệu đồng và tính tiền chậm nộp. Số thuế không đủ điều kiện hoàn nhưng đủ điều kiện khấu trừ 400 triệu đồng, Công ty H được đưa lên chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai của kỳ tính thuế tháng 07/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc kỳ tính thuế tháng 08/2015.
– Trường hợp NNT đã dừng khấu trừ và đề nghị hoàn thuế, NNT khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thuộc kỳ hoàn thuế thì NNT không được khai bổ sung để điều chỉnh tăng số thuế đã đề nghị hoàn trên tờ khai GTGT. Số thuế khấu trừ điều chỉnh tăng kê khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
  1. Khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư
– Trường hợp NNT thành lập mới từ dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì lập hồ sơ khai thuế GTGT của dự án đầu tư là tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 02/GTGT.
– Trường hợp NNT đang hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (khai tờ khai 01/GTGT) có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư (khai tờ khai 02/GTGT) và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được bù trừ của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế (tờ khai 01/GTGT và tờ khai 02/GTGT), nếu phát hiện sai sót thì NNT thực hiện khai bổ sung như sau:
+ NNT khai bổ sung làm giảm số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh (chỉ tiêu 40a) dẫn đến điều chỉnh giảm chỉ tiêu 40b “Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế” trên tờ khai 01/GTGT thì phải khai bổ sung, điều chỉnh giảm chỉ tiêu 28a “Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế” trên tờ khai 02/GTGT của kỳ tính thuế tương ứng. Số tiền thuế bù trừ điều chỉnh giảm trên tờ khai bổ sung mẫu số 02/GTGT được khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước” trên tờ khai thuế 02/GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại. Trường hợp dự án đầu tư đã kết thúc, số thuế GTGT phải nộp điều chỉnh giảm trên tờ khai 01/GTGT được khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 3: Tháng 01/2015, Công ty G nộp hồ sơ khai thuế chính thức GTGT
Tờ khai 01/GTGT Tờ khai 02/GTGT
Thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD (chỉ tiêu 40a): 200 triệu Thuế GTGT đầu vào của HHDV (chỉ tiêu 28): 300 triệu.
Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 40b): 200 triệu Thuế GTGT còn phải nộp (chỉ tiêu 40): 0 triệu. Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 28a): 200 triệu Thuế GTGT chuyển kỳ sau (chỉ tiêu 32): 100 triệu
Tháng 05/2015, Công ty G nộp hồ sơ khai bổ sung cho hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tháng 01/2015 như sau:
Tờ khai 01/GTGT Tờ khai 02/GTGT
Thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD (chỉ tiêu 40a): 150 triệu Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 40b): 150 triệu
Thuế GTGT còn phải nộp (chỉ tiêu 40): 0 triệu.
Thuế GTGT đầu vào của HHDV (chỉ tiêu 28): 300 triệu. Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 28a): 150 triệu
Thuế GTGT chuyển kỳ sau (chỉ tiêu 32): 150 triệu
Số tiền thuế điều chỉnh tăng khấu trừ trên tờ khai 02/GTGT (50 triệu đồng), Công ty G khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước” (chỉ tiêu 25) trên tờ khai 02/GTGT của tháng 05/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 06/2015.

+ NNT khai bổ sung điều chỉnh giảm số thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư dẫn đến điều chỉnh giảm chỉ tiêu 28a trên tờ khai 02/GTGT, số thuế GTGT điều chỉnh giảm được tổng hợp lên chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước” trên tờ khai 02/GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại, đồng thời NNT khai bổ sung điều chỉnh giảm chỉ tiêu 40b trên tờ khai 01/GTGT của kỳ tính thuế tương ứng dẫn đến tăng số thuế GTGT phải nộp, NNT phải nộp số tiền thuế tăng thêm và tự tính tiền chậm nộp theo quy định.
Ví dụ 4: Tháng 03/2015, Công ty I nộp hồ sơ khai thuế GTGT
Tờ khai 01/GTGT Tờ khai 02/GTGT
Thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD (chỉ tiêu 40a): 200 triệu Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 40b): 200 triệu
Thuế GTGT còn phải nộp (chỉ tiêu 40): 0 triệu.
Thuế GTGT đầu vào của HHDV (chỉ tiêu 28): 300 triệu. Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 28a): 200 triệu
Thuế GTGT chuyển kỳ sau (chỉ tiêu 32): 100 triệu
Tháng 06/2015, Công ty I nộp hồ sơ khai bổ sung cho kỳ tính thuế tháng 03/2015 như sau:
Tờ khai 01/GTGT Tờ khai 02/GTGT
Thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD (chỉ tiêu 40a): 200 triệu Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 40b): 100 triệu
Thuế GTGT còn phải nộp (chỉ tiêu 40): 100 triệu.
Thuế GTGT đầu vào của HHDV (chỉ tiêu 28): 100 triệu. Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 28a): 100 triệu
Thuế GTGT chuyển kỳ sau (chỉ tiêu 32): 0 triệu
Số thuế GTGT điều chỉnh giảm khấu trừ (100 triệu đồng) trên tờ khai bổ sung mẫu số 02/GTGT được đưa vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước” trên tờ khai số 02/GTGT của kỳ tính thuế tháng 06/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 07/2015. Số thuế GTGT điều chỉnh tăng phải nộp trên tờ khai bổ sung mẫu số 01/GTGT (100 triệu đồng), Công ty I nộp số thuế tăng thêm, đồng thời tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định để nộp vào NSNN.

– Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp không phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) có quy định rõ tiến độ thực hiện dự án đầu tư và việc đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, thì NNT được xét hoàn thuế đối với dự án đầu tư phù hợp với tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo hướng dẫn tại Khoản 12 (a) Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC. Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp không phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) không quy định rõ tiến độ thực hiện dự án đầu tư và việc đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, thì kể từ thời điểm có doanh thu từ dự án đầu tư, NNT không được kê khai riêng số thuế GTGT đầu vào phát sinh từ dự án đầu tư mà phải tổng hợp kê khai cùng với thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh và đề nghị hoàn thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp NNT đang trong quá trình đầu tư có phát sinh doanh thu từ hoạt động đầu tư (bán phế liệu, bán sản phẩm chạy thử,…) thì NNT kê khai doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu tư vào tờ khai 01/GTGT và phải bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phát sinh trên tờ khai 01/GTGT. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp trên tờ khai 01/GTGT.
  1. Một số tình huống khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng (giảm) số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai GTGT
– Trường hợp NNT đã đề nghị hoàn và được giải quyết hoàn thuế, cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế kèm theo Thông báo không được hoàn một phần số thuế đã đề nghị hoàn và cho phép chuyển kê khai khấu trừ tiếp thì: Căn cứ Thông báo không được hoàn của cơ quan thuế, NNT kê khai số thuế được chuyển khấu trừ tiếp vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai GTGT của kỳ tính thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế.
Ví dụ 5: Trên tờ khai thuế GTGT tháng 04/2015, Công ty M đã dừng khấu trừ và lập hồ sơ đề nghị hoàn 800 triệu đồng. Cơ quan thuế ra Quyết định hoàn thuế ngày 02/06/2015 với số tiền thuế được hoàn là 600 triệu đồng kèm theo Thông báo về việc không được hoàn thuế ngày 02/06/2015 trong đó xử lý chuyển khấu trừ tiếp là 150 triệu đồng, số tiền không được hoàn là 50 triệu đồng do không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Căn cứ Thông báo về việc không được hoàn thuế, Công ty M kê khai số thuế được khấu trừ tiếp 150 triệu đồng vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” (chỉ tiêu 38) trên tờ khai thuế GTGT tháng 5/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tờ khai tháng 6/2015.
– Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ, NNT căn cứ kết luận, quyết định xử lý về thuế để khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng/giảm thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai GTGT của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế.
Ví dụ 6: Tháng 08/2015 Công ty N nhận được Quyết định về việc xử lý vi phạm về thuế qua kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế năm 2014, trong đó điều chỉnh giảm số thuế GTGT được khấu trừ của năm 2014 là 100 triệu đồng thì Công ty N khai số thuế điều chỉnh giảm vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 08/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tờ khai tháng 09/2015.
– NNT thành lập mới từ dự án đầu tư khi nhận bàn giao số thuế GTGT từ chủ dự án đầu tư thì kê khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT của kỳ tính thuế nhận bàn giao.
NNT thành lập mới từ dự án đầu tư đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết của dự án đầu tư nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kê khai số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của dự án đầu tư vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT của kỳ tính thuế bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường hợp NNT thực hiện hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, kỳ hoàn thuế xác định từ thời điểm kê khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT.
– NNT nhận số thuế GTGT còn được khấu trừ từ đơn vị sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì kê khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT của kỳ tính thuế nhận được Thông báo chuyển nghĩa vụ thuế.
XEM CÔNG VĂN HƯỚNG DẪN

Kênh video hỗ trợ http://bit.ly/videokhainopthue
FB Page hỗ trợ http://www.facebook.com/khainopthue

Cảnh báo “Có giấy nộp tiền giống với giấy nộp tiền hiện tại trong 10 ngày gần đây…”

Mô tả: Khi lập xong giấy nộp tiền nhấn Hoàn thành thì xuất hiện cảnh báo “Có giấy nộp tiền giống với giấy nộp tiền hiện tại trong 10 ngày gần đây. Bạn cần tách số tiền nộp thuế ra hai GNT hoặc kiểm tra lại GNT để tránh trùng lặp?”


Nguyên nhân: Hệ thống sẽ kiểm tra các giấy nộp tiền đã gửi trong 10 ngày gần đây nhất, nếu có giấy nộp tiền nào cùng tiểu mục, cùng số tiền sẽ hiện lên cảnh báo và không cho nộp tiếp. Do hệ thống hiểu rằng người dùng đang gửi lần 2.
Phí, lệ phí trước bạ không có sự ràng buộc này.
Khắc phục: Người sử dụng cần tách số tiền phải nộp ra thành 2 dòng để nộp để khắc phục cảnh báo này

Kênh video hỗ trợ http://bit.ly/videokhainopthue
FB Page hỗ trợ http://www.facebook.com/khainopthue

Đăng ký tờ khai phải nộp qua mạng

Mô tả: Khi người sử dụng gửi tờ khai qua mạng bị báo lỗi



Nguyên nhân: Do tờ khai chưa được đăng ký nộp trên website kekhaithue.gdt.gov.vn
Khắc phục:
1/ Vào chức năng TÀI KHOẢN > ĐĂNG KÝ TỜ KHAI


 2/ Nếu đã có tờ khai khác được đăng ký trước đó rồi thì nhấn vào ĐĂNG KÝ THÊM TỜ KHAI. Nếu không xem bước 3

 
 3/ Chọn tờ khai đăng ký phải nộp. Lưu ý chọn loại kỳ kê khai (tháng, quý, năm), kỳ bắt đầu nộp qua mạng


 4/ Kéo xuống cuối màn hình, nhấn TIẾP TỤC


 5/ Nhấn CHẤP NHẬN

 Bây giờ ta có thể nộp lại tờ khai.

Kênh video hỗ trợ http://bit.ly/videokhainopthue
FB Page hỗ trợ http://www.facebook.com/khainopthue

Gửi tờ khai qua trình duyệt Firefox, Chrome

Website http://kekhaithue.gdt.gov.vn đã nâng cấp để gửi được tờ khai qua trình duyệt Firefox và Chrome. Cách cấu hình ta xem tại đây http://adf.ly/10096599/ihtkktrenff
Riêng với website https://nopthue.gdt.gov.vn để nộp tiền thuế thì ta vẫn phải dùng trình duyệt IE (Internet Explorer)

Video hướng dẫn lập giấy nộp tiền trên trang nopthue.gdt.gov.vn


Kênh video hỗ trợ http://bit.ly/videokhainopthue
FB Page hỗ trợ http://www.facebook.com/khainopthue

Thiết lập java để khai nộp thuế

Hiện nay cài java trong khai nộp thuế có tác dụng:
– Dùng chọn tệp tờ khai (nếu không thấy nút Chọn tệp không xuất hiện nghĩa là java lỗi)
– Ký tệp tờ khai, ký giấy nộp tiền: Java sẽ đọc thông tin bút ký rồi ký vào tệp tờ khai/giấy nộp tiền  (Nếu ký mà không thấy phản ứng gì như hỏi số PIN thì java đang lỗi)
– Tải tờ khai lên mạng: Nếu nhấn vào nút Nộp tờ khai mà treo máy hoặc đợi rất lâu không thấy tờ khai tải lên thành công thì xem lại java
Do đó nếu thấy có dấu hiệu lỗi như trên ta làm theo các bước sau để thiết lập lại java:
1/ Cài đặt java phiên bản mới nhất (hiện là phiên bản 8 – download trên java.com).
Sau khi cài xong, ta vào Control panel > Nhấn đúp vào Java



 2/ Vào tab sercurity, nhấn Restore Sercurity Prompts



 Cửa sổ xác nhận hiện lên, ta nhấn Restore All



 3/ Click vào Edit Site List…



Nhấn nút Add và thêm vào các dòng sau: http://nhantokhai.gdt.gov.vn
https://nhantokhai.gdt.gov.vn

http://nopthue.gdt.gov.vn
https://nopthue.gdt.gov.vn
http://nopthue.gdt.gov.vn/epay_nnt
https://nopthue.gdt.gov.vn/epay_nnt
(Mỗi một lần nhấn Add sẽ thêm được một dòng)


4/ Chọn tab General, nhấn nút View



5/ Cửa sổ Java cache viewer hiện ra, ta làm bước 1 – chọn tất cả các dòng (Ctrl + A), bước 2 – nhấn nút xóa. Sau đó đóng cửa sổ này lại



6/ Nhấn OK để xác nhận. Ta có kết quả như sau. Sau đó nhấn OK để đóng cửa sổ thiết lập của java  




7/ Vào tab Advanced, check vào Enable tracing, enable logging và show console để xem được chi tiết quá trình hoạt động của java khi được kích hoạt hoạt động trên trình duyệt



  8/ Khi nào thì phải nâng cấp java? Bạn xem video sau



Kênh video hỗ trợ http://bit.ly/videokhainopthue
FB Page hỗ trợ http://www.facebook.com/khainopthue

Khắc phục lỗi sai ngày tháng năm sinh khi khai giảm trừ gia cảnh

Mô tả: Khi khai mẫu “Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh” hoặc bảng kê 05-3B-TNCN báo lỗi ngày tháng năm sinh
 

 Khắc phục:
1/ Vào Control panel


 2/ Vào tiếp Regional and Language Options
 

 3/ Nhấn vào nút Customize…


4/ Sửa Short date sample thành: dd/mm/yy
Sửa Long date sample thành: dd/mm/yyyy


 5/ Nhấn OK là xong. Bây giờ ta vào HTKK nhấn Ghi để kiểm tra kết quả

Kênh video hỗ trợ http://bit.ly/videokhainopthue
FB Page hỗ trợ http://www.facebook.com/khainopthue

Khắc phục lỗi “Tờ khai không đúng định dạng XSD…” khi gửi tờ khai quyết toán TNDN qua trang kekhaithue

Mô tả: Khi gửi tờ khai quyết toán TNDN dạng xml qua trang http://kekhaithue.gdt.gov.vn báo lỗi “Tờ khai không đúng định dạng XSD…”


 Khắc phục: Ta làm theo các bước sau đây
1/ Nhấn phải chuột vào file tờ khai xml, chọn Open with > Choose Program…
 

 2/ Trên cửa sổ hiện ra chọn Notepad

 

 3/ Trong file tờ khai, tìm đến đoạn sau:
<ctL4/>
<ctL5/>
thay bằng đoạn:
<ctL4>0</ctL4>
<ctL5>0</ctL5>



4/ Chọn File > Save (Ctrl + S) để lưu file. Sau đó vào trang http://kekhaithue.gdt.gov.vn, ký và gửi tờ khai vừa sửa đi

Kênh video hỗ trợ http://bit.ly/videokhainopthue
FB Page hỗ trợ http://www.facebook.com/khainopthue


Khắc phục lỗi “Tờ khai không đúng định dạng XSD…” khi gửi tờ khai GTGT qua trang kekhaithue

Mô tả: Khi gửi tờ khai thuế GTGT dạng xml qua trang http://kekhaithue.gdt.gov.vn báo lỗi “Tờ khai không đúng định dạng XSD…”



Nguyên nhân: Do các phụ lục kết xuất không đúng cấu trúc gây ra lỗi
Khắc phục: Theo quy định tại thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, người nộp thuế không phải nộp các bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa mua vào/bán ra khi kê khai các tờ khai 01/GTGT, 02/GTGT, 04/GTGT, 01/TTĐB do đó trên HTKK người sử dụng xóa các phục lục đi ==> Kết xuất lại tờ khai và gửi


Khắc phục lỗi “Tờ khai không đúng định dạng XSD… for type ‘tieuMucHT_empty'” khi gửi tờ khai tiêu thụ đặc biệt qua trang kekhaithue

Mô tả: Khi gửi tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt dạng xml qua trang http://kekhaithue.gdt.gov.vn báo lỗi “Tờ khai không đúng định dạng XSD… for type ‘tieuMucHT_empty'”

 Khắc phục: Ta làm theo các bước sau đây
1/ Nhấn phải chuột vào file tờ khai xml, chọn Open with > Choose Program…
 


 2/ Trên cửa sổ hiện ra chọn Notepad


 3/ Trong file tờ khai, tìm đến dòng <tieuMucHachToan/> hoặc <tieuMucHachToan></tieuMucHachToan>



 4/ Sửa đoạn <tieuMucHachToan/> hoặc <tieuMucHachToan></tieuMucHachToan> thành <tieuMucHachToan>0000</tieuMucHachToan>
 


 5/ Chọn File > Save (Ctrl + S) để lưu file. Sau đó vào trang http://kekhaithue.gdt.gov.vn, ký và gửi tờ khai vừa sửa đi

Kênh video hỗ trợ http://bit.ly/videokhainopthue
FB Page hỗ trợ http://www.facebook.com/khainopthue

Lập tờ khai, đăng ký, gửi và tra cứu kết quả cấp mã người phụ thuộc qua mạng

I. Lập tờ khai
Lập tờ khai trên phần mề HTKK hoặc HTQT TNCN.Sau khi khai xong nhấn nút Kết xuất XML để tạo tờ khai dạng xml.
Nếu dùng để nộp qua trang kekhaithue thì ta có thể đổi tên file, nếu tờ khai nộp qua trang tncnonline thì không được đổi tên file
 II. Đăng ký tờ khai phải nộp và gửi tờ khai
II.1/ Trường hợp gửi mẫu 16/TH qua trang kekhaithue:
1/ Vào Tài khoản > Đăng ký tờ khai
 

 2/ Kéo xuống cuối trang web, nhấn Đăng ký thêm tờ khai
 


 3/ Chọn mẫu 05-3/BK-TNCN – Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh




 4/ Kéo xuống cuối trang web. Nhấn chấp nhận


 5/ Nhấn tiếp tục. Bây giờ ta có thể gửi tờ khai xml đã kết xuất



 II.2/ Trường hợp gửi mẫu 16/TH qua trang tncnonline:
1/ Chọn chức năng Người phụ thuộc trên trang tncnonline.com.vn



 2/ Nhấn vào phần Tổ chức, cá nhân và điền thông tin để đăng nhập


 3/ Đăng nhập thành công ta sẽ vào được giao diện gửi file cấp mã người phụ thuộc. Chọn file để gửi



 II.3/ Trường hợp gửi tờ khai quyết toán TNCN trên trang kekhaithue:
Đăng ký mẫu tờ khai quyết toán phải nộp tương ứng để gửi
II.4/ Trường hợp gửi tờ khai quyết toán TNCN trên trang tncnonline:
Vào chức năng Quyết toán thuế > chọn Tổ chức, cá nhân > Đăng nhập để gửi file


III. Tra cứu kết quả cấp mã người phụ thuộc
III.1/ Trên trang kekhaithue
1/ Vào chức năng tra cứu thông báo. Chọn loại thông báo Vv cấp mã số thuế cho người phụ thuộc. Nhấn nút Tra cứu


 2/ Trên giao diện kết quả ta tải file về để xem

III.2/ Trên trang tncnonline
1/ Vào chức năng Người phụ thuộc. Chọn tổ chức, cá nhân. Điền thông tin để đăng nhập
 
 2/ Nhấn vào Tra cứu file. Ta sẽ thấy các file được gửi đi và trạng thái cấp mã của từng file. Nếu trạng thái là Đã cấp mã ta có thể tải kết quả về xem. Lưu ý phải cài office 2007 trở lên mới xem được file




Kênh video hỗ trợ http://bit.ly/videokhainopthue
FB Page hỗ trợ http://www.facebook.com/khainopthue