- Xác định hồ sơ khai thuế
– Hồ sơ khai thuế (HSKT) nộp cho cơ quan thuế có đánh dấu “Lần đầu”
gọi là HSKT chính thức. Trường hợp NNT nộp nhiều lần trong thời hạn quy
định có đánh dấu “Lần đầu” thì HSKT nộp lần cuối cùng được xác định là
HSKT chính thức.
– HSKT nộp cho cơ quan thuế sau thời hạn quy định và có đánh dấu “Bổ
sung lần thứ …” thì được xác định là HSKT bổ sung của HSKT chính thức.
- Mẫu biểu hồ sơ khai bổ sung
– Trường hợp NNT nộp hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh nhưng mẫu tờ khai
của kỳ tính thuế bị sai sót đã hết hiệu lực và được thay thế bằng mẫu
mới thì NNT sử dụng mẫu tờ khai thuế có hiệu lực tại thời điểm khai bổ
sung.
– Trường hợp NNT khai bổ sung điều chỉnh chỉ tiêu trên tờ khai mà chỉ
tiêu này được tổng hợp từ phụ lục thì khi nộp hồ sơ khai bổ sung phải
gửi kèm theo các phụ lục giải trình.
- Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
- a) Đối với hóa đơn bỏ sót
Trường hợp NNT phát hiện hóa đơn, chứng từ của các kỳ trước bị bỏ sót chưa kê khai thì thực hiện như sau:
– Đối với hóa đơn đầu ra: hóa đơn đầu ra phát sinh kỳ tính thuế nào thì thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh kỳ tính thuế đó.
– Đối với hóa đơn đầu vào: hóa đơn đầu vào bỏ sót kỳ tính thuế nào thì khai bổ sung tại kỳ tính thuế
phát hiện hóa đơn bỏ sót.
Việc khai bổ sung, điều chỉnh phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có
thẩm quyền công bố quyết định, kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở
NNT.
- b) Đối với hóa đơn điều chỉnh
Trường hợp người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, bên bán
và bên mua đã thực hiện kê khai thuế GTGT theo quy định. Sau đó, bên
mua phát hiện hàng hóa đã giao không đúng quy cách, chất lượng phải trả
lại một phần hay toàn bộ hàng hóa thì phải lập hóa đơn trả lại hàng hóa
hoặc lập hóa đơn điều chỉnh theo quy định. Căn cứ hóa đơn trả lại hàng
hoặc hóa đơn điều chỉnh, bên bán thực hiện kê khai điều chỉnh doanh số
bán và thuế GTGT đầu ra, bên mua điều chỉnh doanh số mua và thuế GTGT
đầu vào tại kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn trả lại hàng hoặc phát sinh
hóa đơn điều chỉnh.
- c) Khai bổ sung hồ sơ khai thuế dẫn đến tăng (giảm) số thuế khấu trừ
– Trường hợp NNT đã dừng khấu trừ và đề nghị hoàn thuế, NNT khai bổ
sung điều chỉnh giảm số thuế GTGT khấu trừ của các kỳ tính thuế có sai
sót thuộc kỳ hoàn thuế thì số thuế điều chỉnh giảm khấu trừ được đưa lên
chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước”
trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại, đồng thời
khai bổ sung kỳ tính thuế có chỉ tiêu đề nghị hoàn để điều chỉnh giảm số
thuế đề nghị hoàn, số tiền đề nghị hoàn điều chỉnh giảm được khai vào
chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ
trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Trường hợp NNT đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế thì khi khai bổ
sung kỳ tính thuế có đề nghị hoàn, NNT phải nộp số tiền thuế đã được
hoàn sai tương ứng với số đề nghị hoàn điều chỉnh giảm trên tờ khai và
tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho Bạc Nhà nước ký xác nhận trên
Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đến
ngày NNT kê khai bổ sung.
Ví dụ 1: Trên tờ khai thuế GTGT tháng 12/2014, Công ty C đề
nghị hoàn 900 triệu đồng (kỳ hoàn từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2014),
Công ty C được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế là 900 triệu đồng.
Tháng 07/2015, Công ty C lập hồ sơ khai bổ sung tháng 05/2014 (thuộc kỳ
hoàn) làm giảm số thuế khấu trừ 50 triệu đồng do không đủ điều kiện được
khấu trừ thuế (tờ khai thuế GTGT tháng 05/2014 có số thuế GTGT chưa
được khấu trừ hết chuyển sang kỳ sau là 120 triệu đồng, nay điều chỉnh
giảm số thuế GTGT không đủ điều kiện được khấu trừ là 50 triệu đồng dẫn
đến số khấu trừ chuyển sang kỳ sau còn 70 triệu đồng) thì số khấu trừ
điều chỉnh giảm 50 triệu đồng được đưa lên chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm
thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của
kỳ tính thuế tháng 07/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc
tháng 08/2015, đồng thời Công ty C khai bổ sung kỳ tính thuế tháng
12/2014 điều chỉnh giảm số thuế đề nghị hoàn từ 900 triệu đồng xuống còn
850 triệu đồng, số đề nghị hoàn điều chỉnh giảm 50 triệu đồng được đưa
lên chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ
trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 07/2015 (nếu còn
trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 08/2015 và xác định số tiền thuế đã
được hoàn sai (50 triệu đồng), tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan
Kho Bạc Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đến ngày kê khai bổ sung tại Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS kèm theo hồ sơ khai bổ
sung kỳ tính thuế tháng 12/2014.
– Trường hợp NNT khai bổ sung làm giảm số thuế được khấu trừ, tăng số
thuế phải nộp dẫn đến NNT không đủ điều kiện hoàn thì NNT phải tự tính
tiền chậm nộp trên số tiền thuế tăng thêm, phải nộp lại toàn bộ số tiền
thuế đã hoàn sai và tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho bạc Nhà
nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước hoặc
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước đến ngày NNT kê khai bổ
sung. Số thuế không đủ điều kiện hoàn nhưng đủ điều kiện khấu trừ được
khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của
các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện
tại.
Ví dụ 2: Công ty H đề nghị hoàn 500 triệu (số khấu trừ lũy
kế từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2014). Tháng 02/2015, Công ty H được cơ
quan thuế giải quyết hoàn thuế là 500 triệu đồng. Tháng 07/2015, Công
ty H khai bổ sung kỳ tính thuế tháng 05/2014 (thuộc kỳ hoàn) làm giảm số
khấu trừ dẫn đến tăng số thuế phải nộp 50 triệu đồng (tờ khai thuế GTGT
tháng 05/2014 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết chuyển sang kỳ sau
là 100 triệu đồng, nay điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ
là 150 triệu đồng dẫn tới tờ khai thuế GTGT tháng 05/2014 phát sinh số
thuế GTGT phải nộp là 50 triệu đồng). Công ty H không đủ điều kiện hoàn
thuế do không đủ 12 tháng liên tiếp trở lên có số thuế đầu vào chưa được
khấu trừ. Công ty H thực hiện kê khai bổ sung theo quy định để nộp số
thuế phát sinh tăng 50 triệu đồng, nộp lại số thuế đã được cơ quan thuế
giải quyết hoàn là 500 triệu đồng và tính tiền chậm nộp. Số thuế không
đủ điều kiện hoàn nhưng đủ điều kiện khấu trừ 400 triệu đồng, Công ty H
được đưa lên chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ
của các kỳ trước” trên tờ khai của kỳ tính thuế tháng 07/2015 (nếu còn
trong thời hạn khai thuế) hoặc kỳ tính thuế tháng 08/2015.
– Trường hợp NNT đã dừng khấu trừ và đề nghị hoàn thuế, NNT khai bổ
sung hồ sơ khai thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính
thuế có sai sót thuộc kỳ hoàn thuế thì NNT không được khai bổ sung để
điều chỉnh tăng số thuế đã đề nghị hoàn trên tờ khai GTGT. Số thuế khấu
trừ điều chỉnh tăng kê khai vào chỉ tiêu
“Điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
- Khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư
– Trường hợp NNT thành lập mới từ dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây
dựng nhà để bán) thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì lập hồ sơ khai thuế GTGT của dự án đầu tư là tờ khai thuế giá trị
gia tăng mẫu số 02/GTGT.
– Trường hợp NNT đang hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (khai tờ khai 01/GTGT) có dự án
đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) thì lập hồ sơ khai thuế
riêng cho dự án đầu tư (khai tờ khai 02/GTGT) và phải bù trừ số thuế giá
trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với
thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Số thuế GTGT được bù trừ của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải
nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế (tờ khai 01/GTGT và
tờ khai 02/GTGT), nếu phát hiện sai sót thì NNT thực hiện khai bổ sung
như sau:
+ NNT khai bổ sung làm giảm số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh (chỉ tiêu 40a) dẫn đến điều chỉnh giảm chỉ tiêu 40b
“Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với thuế GTGT phải nộp
của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế” trên tờ khai
01/GTGT thì phải khai bổ sung, điều chỉnh giảm chỉ tiêu 28a “Thuế GTGT
mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với thuế GTGT phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế” trên tờ khai 02/GTGT của kỳ
tính thuế tương ứng. Số tiền thuế bù trừ điều chỉnh giảm trên tờ khai bổ
sung mẫu số 02/GTGT được khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế
GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước” trên tờ khai thuế 02/GTGT của kỳ lập
hồ sơ khai thuế hiện tại. Trường hợp dự án đầu tư đã kết thúc, số thuế
GTGT phải nộp điều chỉnh giảm trên tờ khai 01/GTGT được khai vào chỉ
tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước”
trên tờ khai 01/GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 3: Tháng 01/2015, Công ty G nộp hồ sơ khai thuế chính thức GTGT
Tờ khai 01/GTGT |
Tờ khai 02/GTGT |
Thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD (chỉ tiêu 40a): 200 triệu |
Thuế GTGT đầu vào của HHDV (chỉ tiêu 28): 300 triệu. |
Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 40b): 200 triệu
Thuế GTGT còn phải nộp (chỉ tiêu 40): 0 triệu. |
Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 28a): 200 triệu
Thuế GTGT chuyển kỳ sau (chỉ tiêu 32): 100 triệu |
Tháng 05/2015, Công ty G nộp hồ sơ khai bổ sung cho hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tháng 01/2015 như sau:
Tờ khai 01/GTGT |
Tờ khai 02/GTGT |
Thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD (chỉ tiêu 40a): 150 triệu
Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 40b): 150 triệu
Thuế GTGT còn phải nộp (chỉ tiêu 40): 0 triệu. |
Thuế GTGT đầu vào của HHDV (chỉ tiêu 28): 300 triệu.
Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 28a): 150 triệu
Thuế GTGT chuyển kỳ sau (chỉ tiêu 32): 150 triệu |
Số tiền thuế điều chỉnh tăng khấu trừ trên tờ khai 02/GTGT (50 triệu
đồng), Công ty G khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT của
HHDV mua vào các kỳ trước” (chỉ tiêu 25) trên tờ khai 02/GTGT của tháng
05/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 06/2015.
+ NNT khai bổ sung điều chỉnh giảm số thuế GTGT mua vào của dự án đầu
tư dẫn đến điều chỉnh giảm chỉ tiêu 28a trên tờ khai 02/GTGT, số thuế
GTGT điều chỉnh giảm được tổng hợp lên chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế
GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước” trên tờ khai 02/GTGT của kỳ lập hồ
sơ khai thuế hiện tại, đồng thời NNT khai bổ sung điều chỉnh giảm chỉ
tiêu 40b trên tờ khai 01/GTGT của kỳ tính thuế tương ứng dẫn đến tăng số
thuế GTGT phải nộp, NNT phải nộp số tiền thuế tăng thêm và tự tính tiền
chậm nộp theo quy định.
Ví dụ 4: Tháng 03/2015, Công ty I nộp hồ sơ khai thuế GTGT
Tờ khai 01/GTGT |
Tờ khai 02/GTGT |
Thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD (chỉ tiêu 40a): 200 triệu
Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 40b): 200 triệu
Thuế GTGT còn phải nộp (chỉ tiêu 40): 0 triệu. |
Thuế GTGT đầu vào của HHDV (chỉ tiêu 28): 300 triệu.
Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 28a): 200 triệu
Thuế GTGT chuyển kỳ sau (chỉ tiêu 32): 100 triệu |
Tháng 06/2015, Công ty I nộp hồ sơ khai bổ sung cho kỳ tính thuế tháng 03/2015 như sau:
Tờ khai 01/GTGT |
Tờ khai 02/GTGT |
Thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD (chỉ tiêu 40a): 200 triệu
Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 40b): 100 triệu
Thuế GTGT còn phải nộp (chỉ tiêu 40): 100 triệu. |
Thuế GTGT đầu vào của HHDV (chỉ tiêu 28): 100 triệu.
Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với số thuế phải nộp (chỉ tiêu 28a): 100 triệu
Thuế GTGT chuyển kỳ sau (chỉ tiêu 32): 0 triệu |
Số thuế GTGT điều chỉnh giảm khấu trừ (100 triệu đồng) trên tờ khai
bổ sung mẫu số 02/GTGT được đưa vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế
GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước” trên tờ khai số 02/GTGT của kỳ tính
thuế tháng 06/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng
07/2015. Số thuế GTGT điều chỉnh tăng phải nộp trên tờ khai bổ sung mẫu
số 01/GTGT (100 triệu đồng), Công ty I nộp số thuế tăng thêm, đồng thời
tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định để nộp vào NSNN.
– Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định của cấp
có thẩm quyền (đối với trường hợp không phải cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư) có quy định rõ tiến độ thực hiện dự án đầu tư và việc đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, thì
NNT được xét hoàn thuế đối với dự án đầu tư phù hợp với tiến độ thực
hiện dự án đầu tư theo hướng dẫn tại Khoản 12 (a) Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC. Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết
định của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp không phải cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư) không quy định rõ tiến độ thực hiện dự án đầu tư
và việc đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiến độ thực hiện dự
án đầu tư, thì kể từ thời điểm có doanh thu từ dự án đầu tư, NNT không
được kê khai riêng số thuế GTGT đầu vào phát sinh từ dự án đầu tư mà
phải tổng hợp kê khai cùng với thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh
doanh và đề nghị hoàn thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp NNT đang trong quá trình đầu tư có phát sinh doanh thu từ
hoạt động đầu tư (bán phế liệu, bán sản phẩm chạy thử,…) thì NNT kê khai
doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu tư vào tờ khai 01/GTGT và phải bù
trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phát sinh trên tờ
khai 01/GTGT. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng
số thuế GTGT phải nộp trên tờ khai 01/GTGT.
- Một số tình huống khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng (giảm) số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai GTGT
– Trường hợp NNT đã đề nghị hoàn và được giải quyết hoàn thuế, cơ
quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế kèm theo Thông báo không được
hoàn một phần số thuế đã đề nghị hoàn và cho phép chuyển kê khai khấu
trừ tiếp thì: Căn cứ Thông báo không được hoàn của cơ quan thuế, NNT kê
khai số thuế được chuyển khấu trừ tiếp vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng
thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai GTGT của kỳ
tính thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế.
Ví dụ 5: Trên tờ khai thuế GTGT tháng 04/2015, Công ty M đã
dừng khấu trừ và lập hồ sơ đề nghị hoàn 800 triệu đồng. Cơ quan thuế ra
Quyết định hoàn thuế ngày 02/06/2015 với số tiền thuế được hoàn là 600
triệu đồng kèm theo Thông báo về việc không được hoàn thuế ngày
02/06/2015 trong đó xử lý chuyển khấu trừ tiếp là 150 triệu đồng, số
tiền không được hoàn là 50 triệu đồng do không có chứng từ thanh toán
qua ngân hàng. Căn cứ Thông báo về việc không được hoàn thuế, Công ty M
kê khai số thuế được khấu trừ tiếp 150 triệu đồng vào chỉ tiêu “Điều
chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” (chỉ tiêu
38) trên tờ khai thuế GTGT tháng 5/2015 (nếu còn trong thời hạn khai
thuế) hoặc tờ khai tháng 6/2015.
– Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành kết luận,
quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được
khấu trừ, NNT căn cứ kết luận, quyết định xử lý về thuế để khai vào chỉ
tiêu “Điều chỉnh tăng/giảm thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước”
trên tờ khai GTGT của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý
về thuế.
Ví dụ 6: Tháng 08/2015 Công ty N nhận được Quyết định về
việc xử lý vi phạm về thuế qua kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế
năm 2014, trong đó điều chỉnh giảm số thuế GTGT được khấu trừ của năm
2014 là 100 triệu đồng thì Công ty N khai số thuế điều chỉnh giảm vào
chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước”
trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 08/2015 (nếu còn trong
thời hạn khai thuế) hoặc tờ khai tháng 09/2015.
– NNT thành lập mới từ dự án đầu tư khi nhận bàn giao số thuế GTGT từ
chủ dự án đầu tư thì kê khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT
còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT của kỳ tính
thuế nhận bàn giao.
NNT thành lập mới từ dự án đầu tư đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết của dự án đầu tư
nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kê khai số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết
của dự án đầu tư vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được
khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT của kỳ tính thuế bắt đầu
đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường hợp NNT thực hiện hoàn
thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, kỳ hoàn thuế xác định từ thời điểm kê
khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của
các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT.
– NNT nhận số thuế GTGT còn được khấu trừ từ đơn vị sáp nhập hoặc
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì kê khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh
tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai
01/GTGT của kỳ tính thuế nhận được Thông báo chuyển nghĩa vụ thuế.
XEM CÔNG VĂN HƯỚNG DẪN
Kênh video hỗ trợ http://bit.ly/videokhainopthue
FB Page hỗ trợ http://www.facebook.com/khainopthue