11/11/2021

Nâng cấp thuedientu gửi thông báo giá bán ô tô, xe máy và khai tờ khai lệ phí trước bạ ô tô, xe máy

Website Thuế điện tử phân hệ doanh nghiệp: Bổ sung chức năng “Gửi thông báo giá bán ô tô, xe máy “ để cho phép doanh nghiệp gửi thông báo giá bán ô tô, xe máy qua hệ thống eTax.
Phân hệ cá nhân: Nâng cấp chức năng "Kê khai trực tuyến tờ khai LPTB ô tô, xe máy" cho phép NNT kê khai tờ khai Lệ phí trước bạ ô tô, xe máy có giá nằm trong bảng giá của Cục Thuế.

03/11/2021

Hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC

  Câu 1. DN, Tổ chức đang sử dụng HĐĐT theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC tại sao phải đăng ký sử HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC?

Trả lời

Theo khoản 3 Điều 90 Luật Quản lý thế số 38/2019/QH14 về đăng ký, quản lý, sử dụng HĐĐT.... Điều này, giao chính phủ quy định chi tiết. Tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ Quy định Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng HĐĐT. Điều này quy định “Thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định của Nghị định này doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải dừng sử dụng HĐĐT, hóa đơn đặt đã thông báo phát hành”. Ngày 20/9/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1833/QĐ-BTC về việc triển khai áp dụng hóa đơn hóa đơn điện tử tại tỉnh Quảng Ninh từ tháng 11/2021 đến tháng 3/2022;

Do vậy, kể từ tháng 11/2021, doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện ký đăng ký sử HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC theo đúng lộ trình triển khai áp dụng HĐĐT tại tỉnh Quảng Ninh theo lộ trình của Bộ Tài chính quy định.

Ngày 10/11/2021, Tổng cục Thuế - BTC kích hoạt hệ thống HĐĐT, doanh nghiệp , tổ chức được Nhà cung cấp giải pháp HĐĐT chuyển đổi giải pháp sử dụng HĐĐT theo TT32/TT-BTC chuyển sang giải pháp HĐĐT theo TT 78/TT-BTC, khi đó DN đăng ký sử dụng  HĐĐT và được cơ quan thuế chấp nhận thì DN dừng sử dụng HĐĐT theo TT 32/TT-BTC và  hóa đơn đặt in đã thông báo phát hành.

Câu 2. Kể từ 01/11/2021, doanh nghiệp, tổ chức phải đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC và không được sử dụng HĐĐT đã thông báo phát hành có đúng không.

Trả lời

Theo quy định tại tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ Quy định Thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng HĐ ĐT theo quy định của Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế …ngừng sử dụng HĐĐT đã thông báo phát.

Theo thông báo của Tổng cục thuế thì 10/11/2021, Tổng cục Thuế - Bộ tài Chính tổ chức lễ kích hoạt hệ thống quản lý HĐĐT. Như vây, sau ngày kích hoạt hệ thống Quản lý HĐ ĐT doanh nghiệp, tổ chức lên hệ với nhà cung cấp giải pháp HĐĐT để hỗ trợ việc đăng ký sử HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và được cơ quan thuế chấp nhận thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải dừng sử dụng HĐĐT, hóa đơn đặt in đã thông báo phát hành.

Câu 3. Doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC có được sử dụng hóa đơn giấy (hóa đơn tự in, đặt in) đang sử dụng như bây giờ không?

Trả lời

Theo khoản 3 Điều 15 NĐ 123/NĐ-CP, Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không được sử dụng hóa đơn giấy (hóa đơn tự in, đặt in) đã thông báo phát hành và hóa đơn mua tại cơ quan thuế. Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện hủy hóa đơn giấy và Thông báo kết quả hủy hóa đơn cho cơ quan thuế. Trình từ, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 NĐ 123/NĐ-CP.

Câu 4. Theo Luật Quản lý Thuế, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP kể từ 01/7/2022 doanh nghiệp, tổ chức không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in. Tại sao doanh nghiệp, tổ chức tại Quảng Ninh lại không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in kể từ khi đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC kể từ tháng 11/2021?

Trả lời

Ngày 20/9/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 1833/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định  về việc triển khai áp dụng hóa đơn hóa đơn điện tử tại tỉnh Quảng Ninh

Do vậy, kể từ tháng 11/2021 (10/11/2021), các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh phải chuyển sang đăng ký sử HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC. Khi được cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử HĐĐT thì các doanh nghiệp, tổ chức không được tiếp tục sử dụng hóa đơn tự in, đặt in đã thông báo phát hành còn tồn chưa sử dụng theo quy định tại Khoản 3, Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Câu 5. Doanh nghiệp, tổ chức nhận được Thông báo số 8102/CTQNI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, Doanh nghiệp, tổ chức liên hệ với đơn vị cung cấp dịch vụ HĐĐT cho doanh nghiệp, tổ chức nhưng đơn vị cung cấp chưa biết triển khai của Cục Thuế, vậy Cục Thuế hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức để đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC?

Trả lời

Theo Thông báo số 421/TB-TCT và Thông báo số 422/TB-TCT của Tổng cục Thuế thì các  tổ chức tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử và cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử gửi hồ sơ về Tổng cục Thuế để xét, đánh giá đáp ứng yêu cầu về ký thuật. Sau khi được Tổng cục Thuế chấp nhận DN đủ năng lực để cung cấp giải pháp HĐĐT và cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu HĐĐT sẽ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì:

+ Các doanh nghiệp, tổ chức truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT đã được Tổng cục Thuế chấp nhận và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

+ Doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng HĐĐT theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

+ Trước thời điểm được cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC, các doanh nghiệp, tổ chức vẫn được sử dụng HĐĐT đã Thông báo phát hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC và hóa đơn tự in, đặt in theo hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC.

Câu 6. Doanh nghiệp, tổ chức làm thế nào để biết nhà cung cấp dịch vụ HĐĐT có đủ điều kiện để được cung cấp giải pháp HĐĐT cho doanh nghiệp?

Trả lời

Sau ngày 05/11/2021, Tổng cục Thuế lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ HĐĐT và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, các doanh nghiệp, tổ chức truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để biết tổ chức cung cấp giải pháp HĐĐT đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ HĐĐT cho doanh nghiệp, tổ chức.

Câu 7. Doanh nghiệp, tổ chức đang sử dụng HĐĐT theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC nếu còn tồn nhiều hóa đơn chưa sử dụng, doanh nghiệp, tổ chức có được tiếp tục sử dụng tiếp đến hết ngày 30/6/2022 mới chuyển sang đăng ký HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC không? Tại sao phải chuyển sang đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC từ tháng 11 năm 2021?

Trả lời

Theo khoản 3 Điều 15 NĐ 123/NĐ-CP, Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không được sử dụng hóa đơn giấy (hóa đơn tự in, đặt in) đã thông báo phát hành và hóa đơn mua tại cơ quan thuế. Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện hủy hóa đơn giấy và Thông báo kết quả hủy hóa đơn cho cơ quan thuế. Trình từ, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 NĐ 123/NĐ-CP.

Ngày 20/9/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 1833/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định  về việc triển khai áp dụng hóa đơn hóa đơn điện tử tại tỉnh Quảng Ninh

Do vậy, kể từ tháng 11/2021 (10/11/2021), các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh phải chuyển sang đăng ký sử HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC. Khi được cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử HĐĐT thì các doanh nghiệp, tổ chức không được tiếp tục sử dụng hóa đơn tự in, đặt in đã thông báo phát hành còn tồn chưa sử dụng theo quy định tại Khoản 3, Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Câu 8. Hóa đơn đặt in của doanh nghiệp, tổ chức chưa sử dụng còn tồn nhiều, khi đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC phải hủy thì chi phí đặt in hóa đơn có được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ  để tính thuế TNDN không?

Trả lời

Hóa đơn đặt in của doanh nghiệp, tổ chức còn tồn nhiều và chưa sử dụng hết khi đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC phải hủy thì chi phí đặt in hóa đơn được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ  để tính thuế TNDN.

Câu 9. Khi nào thì NNT phải đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh?

Trả lời

Kể từ ngày 10/11/2021, NNT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC (theo Quyết định số 1833/QĐ-BTC của Bộ Tài chính).

Câu 10. Doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng HĐĐT theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC cần làm gì?

Trả lời

Doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử trực tiếp theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Câu 11. Khi được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng HĐĐT theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC, NNT xử lý hóa đơn giấy và HĐĐT đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết thế nào?

Trả lời

Theo khoản 3 Điều 15 NĐ 123/NĐ-CP, kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có)

Câu 12. HĐĐT theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC khác HĐĐT theo hướng dẫn tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC như thế nào?

Trả lời

- Về ký hiệu mẫu số hóa đơn:

+ Ký hiệu mẫu số hoá đơn theo quy định tại NĐ 51 và Thông tư số 39 có 11 ký tự (VD: hóa đơn GTGT là 01GTKT3/001; hóa đơn bán hàng là 02GTTT3/001…)

+ Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử theo quy định tại NĐ 123 và Thông tư số 78 là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử

- Về ký hiệu hóa đơn:

+ Ký hiệu hoá đơn theo quy định tại NĐ 51/NĐ-CP và Thông tư số 39/TT-BTC: ký hiệu hoá đơn có 6 ký tự đối với hoá đơn của các tổ chức, cá nhân tự in và 8 ký tự đối với hoá đơn do Cục Thuế đặt in, phát hành.

2 ký tự đầu để phân biệt các ký hiệu hóa đơn (Ký tự phân biệt là hai chữ cái trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái tiếng Việt bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y);

3 ký tự cuối cùng thể hiện năm tạo hoá đơn và hình thức hoá đơn.

Năm tạo hoá đơn được thể hiện bằng hai số cuối của năm;

Ký hiệu của hình thức hoá đơn: sử dụng 3 ký hiệu:

E: Hoá đơn điện tử,

T: Hoá đơn tự in,

P: Hoá đơn đặt in;

- Giữa hai phần được phân cách bằng dấu gạch chéo (/).

+ Ký hiệu hóa đơn điện tử theo quy định tại NĐ 123/NĐ-CP và Thông tư số 78/TT-BTC:  là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng

- Số thứ tự của hóa đơn (Số hóa đơn):

+ Số thứ tự của hoá đơn định tại NĐ 51/NĐ-CP và Thông tư số 39/TT-BTC: là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hoá đơn, gồm 7 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn.

+ Tại Nghị định số 123/NĐ-CP và Thông tư số 78/TT-BTC: là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hoá đơn, gồm 8 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn

- HĐĐT theo NĐ 51/NĐ-CP và Thông tư số 39/TT-BTC bao gồm: Hóa đơn có mã và hóa đơn không có mã của cơ quan thuế được lưu giữ tại nhà cung cấp giải pháp HDĐT không được truyền, nhận, lưu trữ tại cơ quan Thuế;

- HĐĐT theo theo quy định tại Nghị định số 123 và Thông tư số 78 Hóa đơn có mã và hóa đơn không có mã của cơ quan thuế nhưng đều được truyền, nhận, lưu trữ tại cơ quan Thuế.

Câu 13. Thời hạn hủy hóa đơn đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết như thế nào?

Trả lời

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn. Thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thi đơn vị phải tiêu hủy hóa đơn, thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất..

Câu 14. Trình tự, thủ tục hủy hóa đơn đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết như thế nào?

Trả lời

- Doanh nghiệp, tổ chức phải lập bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy.

- Doanh nghiệp, tổ chức phải thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức.

- Các thành viên Hội đồng hủy hóa đơn phải ký vào biên bản tiêu hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.

- Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn gồm:

+ Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;

+ Bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy ghi chi tiết: Tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);

+ Biên bản tiêu hủy hóa đơn;

+ Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số... đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp tiêu hủy theo Mẫu số 02/HUY-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn được lưu tại doanh nghiệp, tổ chức sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả tiêu hủy hóa đơn được lập thành 02 bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày thực hiện tiêu hủy hóa đơn.

Câu 15. Đối tượng sử dụng hóa đơn có mã của cơ quan thuế?

Trả lời

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

- Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế nếu thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế theo quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế và được cơ quan thuế thông báo.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 của Luật Quản lý thuế số 38/QH14 và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

Câu 16. Đối tượng sử dụng hóa đơn không có mã của cơ quan thuế?

Trả lời

- Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

- Doanh nghiệp thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử.

Lưu ý: Doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) được lựa chọn sử dụng hoá đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã.

Câu 17. Các trường hợp sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan Thuế không phải trả tiền dịch vụ.  

Trả lời

Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử gồm:

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

Câu 18. Các trường hợp sử dụng HĐĐT không có mã của CQT/sử dụng hóa đơn có mã thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử (phải trả tiền dịch vụ).

Trả lời

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

Khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thực hiện trả tiền dịch vụ theo Hợp đồng ký giữa các bên.

Câu 19: Doanh nghiệp tôi thuộc trường hợp sử dụng cả HĐĐT, nhưng đăng ký sử dụng HĐĐT có mã và sử dụng HĐĐT không mã có được không?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế, Doanh nghiệp thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì đăng ký sử dụng HĐĐT có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế. Cơ quan thuế không chấp nhập đăng ký sử dụng cùng lúc cả 02 hình thức HĐĐT có mã và không có mã.  

Câu 20: Bao lâu sau khi gửi đăng ký sử dụng HĐĐT thì cơ quan thuế tiếp nhận đăng ký của Doanh nghiệp? Làm sao Doanh nghiệp tôi có thể biết được cơ quan thuế đã tiếp nhận đăng ký được hay chưa được?

            Trả lời: Trong thời gian 15 phút kể từ khi Cổng điện tử của cơ quan thuế nhận được Tờ khai Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT của NNT sẽ trả thông báo về việc tiếp nhận/không tiếp nhận tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng HĐĐT (Mẫu số 01/TB-TNĐT) gửi đến Email (thông tin tại Tờ khai 01/ĐKTĐ-HĐĐT) NNT đã gửi, NNT có thể tra cứu thông tin tại Email.

Câu 21: Bao lâu thì Doanh nghiệp tôi biết đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thành công? Hoặc Thời gian nhận kết quả chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử? Hoặc Khi nào thì Doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn điện tử?

Trả lời: Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày Cổng điện tử gửi thông báo về việc tiếp nhận Mẫu số 01/TB-TNĐT, Cơ quan thuế sẽ trả thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng HĐĐT (Mẫu số 01/TB-ĐKĐT). Ngay sau khi NNT nhận được Thông báo chấp nhận thông tin sử dụng HĐĐT thì NNT bắt đầu được sử dụng HĐĐT theo quy định.

Câu 22: Trong quá trình thực hiện hóa đơn điện tử Doanh nghiệp có hoạt động ủy nhiệm lập hóa đơn thì Doanh nghiệp cần phải làm thủ tục gì với Cơ quan thuế?

Trả lời: Trường hợp Doanh nghiệp đã đăng ký thực hiện hóa đơn điện tử, có phát sinh hoạt động ủy nhiệm lập hóa đơn thì thực hiện đăng ký thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, theo đó đăng ký nội dung ủy nhiệm lập hóa đơn.

Câu 23: Hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh có được sử dụng HĐĐT không phải trả tiền dịch vụ không?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì Hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư thì sử dụng HĐĐT không phải trả tiền dịch vụ;

Câu 24: Thời gian để cơ quan thuế xem xét, tiếp nhận xử lý văn bản đề nghị sử dụng thông tin HĐĐT của Doanh nghiệp (bao gồm cả văn bản đề nghị thay đổi yêu cầu hoặc ngừng sử dụng HĐĐT)?

Trả lời: Theo Điều 17 Quy trình 1447/QĐ-TCT thì trong thời gian 02 ngày làm việc, Ban QLRR hoặc Bộ phận tiếp nhận dữ liệu liên quan xem xét các quy định liên quan về chức năng nhiệm vụ, mục đích sử dụng thông tin HĐĐT của   NNT. Trường hợp đề nghị sử dụng HĐĐT không phù hợp, Ban QLRR hoặc Bộ phận tiếp nhận dữ liệu trình lãnh đạo CQT văn bản không chấp thuận đề nghị sử dụng thông tin HĐĐT và gửi cho NNT. Trường hợp đề nghị sử dụng HĐĐT phù hợp, Ban QLRR hoặc Bộ phận tiếp nhận dữ liệu thực hiện bước tiếp theo.

Câu 25: Cơ quan thuế xem xét xác định phạm vi cung cấp thông tin HĐĐT cho tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin HĐĐT trong thời gian bao lâu?

Trả lời: Theo Điều 17 Quy trình 1447/QĐ-TCT thì trong thời gian 05 ngày làm việc, Ban QLRR hoặc Bộ phận tiếp nhận dữ liệu xác định phạm vi thông tin HĐĐT sẽ cung cấp.

Câu 26: Trường hợp nào cơ quan thuế thực hiện lập thông báo gửi người nộp thuế để rà soát hóa đơn điện tử?

Trả lời: Căn cứ dữ liệu HĐĐT, thông báo hoá đơn có sai sót của NNT và các thông tin liên quan, Hệ thống HĐĐT tự động tạo sẵn thông báo theo Mẫu số 01/TB-RSĐT (thông báo lần 1) gửi người nộp thuế. (quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Điều 19 Quy trình 1447 ngày 5/10/2021)

 Câu 27:Trường hợp nào cơ quan Thuế thực hiện Thông báo lần 2 mẫu số  01/TB-RSHĐ gửi người nộp thuế?

Trả lời: Trong trường hợp hết thời hạn được giải trình theo thông báo theo Mẫu số 01/TB-RSĐT lần 1 mà NNT không gửi giải trình cho CQT (theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT) hoặc NNT có giải trình nhưng việc giải trình của NNT là không đầy đủ và phù hợp, trong thời gian 2 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải trình, Hệ thống HĐĐT lập thông báo Mẫu số 01/TB-RSĐT lần 2. (quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Điều 19 Quy trình 1447 ngày 5/10/2021)

Câu 28: Trường hợp nào người nộp thuế thuộc diện cơ quan thuế đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư số 31/2021/TT-BTC.

Trả lời: Hết thời hạn theo thông báo (lần 2) của CQT mà NNT không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc giải trình mà không chứng minh được đầy đủ thông tin trên HĐĐT là đúng nhưng CQT chưa đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm thì CQT phân loại theo các mức rủi ro trong quản lý hóa đơn, chứng từ để thực hiện rà soát, lựa chọn kiểm tra tại trụ sở của CQT hoặc làm căn cứ để xây dựng kế hoạch kiểm tra thanh tra tại trụ sở của NNT hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư số 31/2021/TT-BTC.

Câu 29: Một hóa đơn cấp mã được xác định không đủ điều kiện thì sẽ phải thực hiện tiếp thế nào và có phải thông báo với cơ quan Thuế không? có ký số lại không?

Trả lời: Hóa đơn có mã của cơ quan Thuế thì chỉ được xác định là đầy đủ nội dung khi cơ quan Thuế cấp mã thành công cho hóa đơn đó. Do vậy, với hóa đơn mà cơ quan Thuế thông báo không đủ điều kiện cấp mã thì doanh nghiệp kiểm tra lý do mà hệ thống của Cơ quan Thuế từ chối cấp mã, tùy từng trường hợp cụ thể doanh nghiệp lập lại hóa đơn và gửi cơ quan Thuế. Với hóa đơn không được cơ quan Thuế cấp mã thì chưa được coi là hoàn thành việc lập hóa đơn nên không phải thông báo lại cơ quan Thuế.

Câu 30: Trường hợp chưa có chữ ký số và tài khoản sử dụng cổng điện tử thì có được đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh không?

Trả lời: Trường hợp NNT thuộc trường hợp được cơ quan thuế cấp HĐĐT có mã theo từng lần phát sinh, chưa có chữ ký số và tài khoản sử dụng cổng điện tử thì cơ quan Thuế tiếp nhận đề nghị Mẫu số 06/ĐN-PSĐT bản giấy có ký, đóng dấu (nếu có) của NNT và các tài liệu liên quan theo các văn bản quy định về việc cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh (như hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý, …).

Câu 31: Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí Ngân sách nhà nước thì có được cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh không? Để được cấp HĐĐT theo từng lần phát sinh hồ sơ đề nghị bao gồm những gì?

Trả lời: Theo quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Công văn số 1830, 1831, 1832, 1833, 1834/TCT-TNCN ngày 04/5/2016 thì đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí Ngân sách Nhà nước thuê và có yêu cầu cấp hóa đơn thì cơ quan thuế vẫn thực hiện cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh. Cá nhân có tài sản cho thuê cần thực hiện khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư số 40/2021/TT-BTC trước khi được cấp HĐĐT theo từng lần phát sinh.

Câu 32: Đối với hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh để được cấp mã thì Cơ quan thuế cần làm gì?

Trả lời: Sau khi tiếp nhận HĐĐT cấp theo từng lần phát sinh NNT gửi, Bộ phận tiếp nhận dữ liệu đối chiếu thông tin HĐĐT đề nghị cấp mã với hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn có mã theo từng lần phát sinh. Trường hợp thông tin khớp đúng, Bộ phận tiếp nhận dữ liệu thực hiện xác nhận để Hệ thống HĐĐT tự động cấp mã. Trường hợp thông tin không khớp đúng, Bộ phận tiếp nhận dữ liệu lập thông báo theo Mẫu số 01-1/QTr-HĐĐT và gửi cho NNT.